{{Infobox settlement | name = Miami | official_name = | subdivision_type = Country | settlement_type = City | named_for = Miami River, ultimately derived from Mayaimi

| image_skyline =

| image_flag = Flag of Miami, Florida.svg | image_seal = Seal of Miami, Florida.svg | image_blank_emblem = Logo of Miami, Florida.svg | blank_emblem_type = Logo | nicknames = The 305, Magic City, Gateway to the Americas, Cổng vào Mỹ Latinh, Thủ đô của Mỹ Latinh[1]Vice City | image_map = Map | subdivision_name = United States | map_caption = Bản đồ tương tác phác thảo Miami | pushpin_map = Florida#USA | pushpin_relief = 1 | pushpin_mapsize = 290px | pushpin_map_caption = Vị trí trong bang Florida##Vị trí trong nước Mỹ | pushpin_label = Miami | pushpin_label_position = left | coordinates = 25°47′B 80°13′T / 25,78°B 80,21°T / 25.78; -80.21 | coor_pinpoint = | coordinates_footnotes = [2] | area_total_sq_mi = 56.07 | subdivision_type2 = Tiểu bang | subdivision_name2 = Florida | subdivision_type3 = Quận | subdivision_name3 = Miami-Dade | established_title = Định cư | established_date = Sau 1858[a] | established_title1 = Sáp nhập | established_date1 = 28 tháng 7 năm 1896 | government_type = Thị trưởng–Hội đồng | governing_body = | founder = Julia Tuttle | leader_title = Mayor | leader_name = Francis Suarez (R) | total_type = Tổng cộng | unit_pref = Đo lường | area_footnotes = [5] | area_land_sq_mi = 36.00 | utc_offset1 = – 05:00 | elevation_footnotes = | elevation_m = 1.8 | elevation_ft = 6 | elevation_max_m = 12.8 | elevation_max_ft = 42 | population_as_of = 2020 | population_footnotes = [6] | population_total = 442241 | pop_est_as_of = 2022 | population_est = 449514 | pop_est_footnotes = [7] | population_rank = Thứ 44 ở Hoa Kỳ
Thứ 2 ở Florida | population_urban = 6,077,522 (US: thứ 4) | population_density_urban_km2 = 1,886.0 | population_density_urban_sq_mi = 4,884.8 | population_urban_footnotes = [8] | population_metro_footnotes = [9] | population_metro = 6091747 (US: thứ 9) | population_density_sq_mi = 12284.47 | population_density_km2 = 4743.55 | population_demonym = Người Miamia | blank6_name = GDP (Quận Miami-Dade, 2021) | blank6_info = 155 tỷ đô la Mỹ[10] (thứ 14) | blank7_name = GMP (đô thị, 2021) | blank7_info = 403 tỷ đô la Mỹ[11][12] ([[Danh sách các vùng đô thị của Hoa Kỳ theo GDP|thứ 12) | timezone1 = EST | area_water_sq_mi = 20.08 | area_metro_sq_mi = 6137 | utc_offset1_DST = – 04:00 | postal_code_type = Mã bưu điện Hoa Kỳ | postal_code = 33101-33102, 33106, 33109, 33111-33112, 33114, 33116, 33119, 33122, 33124-33138, 33140-33147, 33149-33158, 33160-33170, 33172-33199, 33206, 33222, 33231, 33233-33234, 33238-33239, 33242-33243, 33245, 33247, 33255-33257, 33261, 33265-33266, 33269, 33280, 33283, 33296, 33299 | area_code = 305, 786 | blank_name = Mã FIPS | blank_info = 12-45000 | blank1_name = ID tính năng GNIS | blank1_info = 277593, 2411786 | website = miamigov.com | area_total_km2 = 145.23 | area_land_km2 = 93.23 | area_water_km2 = 52.00 }}

Miami (phát âm như "Mai-a-mi") là một thành phố ở tiểu bang Florida, Hoa Kỳ. Về địa giới hành chính, Miami thuộc quận Miami-Dade, và là thành phố lớn nhất vùng đô thị phía Nam Florida. Miami là quận lỵ của Quận Miami-Dade, và là thành phố lớn nhất của một vùng đô thị ở phía Nam Florida. Tên gọi của thành phố có nguồn gốc từ bộ tộc Miami, một bộ tộc bản địa từng có địa bàn rộng lớn ở miền Đông Hoa Kỳ nay đã không còn tồn tại. Miami ngày nay là nơi cư trú dành cho những người Mỹ gốc Cuba tị nạn.

Kinh tế Sửa đổi

Miami phát triển nhanh chóng đầu thế kỷ 20 nhờ các khu nghỉ mát và dịch vụ của nó. Du lịch đang là ngành mũi nhọn của thành phố với khoảng 10 triệu khách đến Quận Miami-Dade mỗi năm trong những năm gần đây. Nhiều tàu du lịch biển cập cảng thành phố khiến cho cảng này luôn tấp nập. Từ 1980, nhiều ngành kinh tế khác đa dạng hơn đã phát triển ở trong và xung quanh thành phố. Thương mại cũng là một ngành quan trọng khác của Miami do thành phố là cửa ngõ giữa Hoa Kỳ và các nước Trung Mỹ, vùng CaribeNam Mỹ. Ngành ngân hàng và tài chính quốc tế cũng đóng góp quan trọng vào nền kinh tế thành phố. Ngoài ra còn có các ngành công nghiệp nhẹ, quần áo. Dân số và kinh tế của thành phố đang không ngừng được kết nối với khu vực Mỹ Latinh. Kinh tế Miami cũng bị ảnh hưởng tiêu cực một phần bởi các dịch vụ bất hợp pháp hoặc bán hợp pháp từ các băng nhóm Mafiaxã hội đen. Chính các băng nhóm tội phạm ở trong thành phố đã trở thành cảm hứng cho sự ra đời dòng game hành động phiêu lưu thế giới mở Grand Theft Auto: Vice City nổi tiếng thập niên 2000.

Giao thông Sửa đổi

Sân bay quốc tế Miami là một trong những sân bay lớn của Hoa Kỳ. Miami cũng có hai đường cao tốc liên bang kết nối. Đường sắt Amtrak nối thành phố với Fort LauderdaleTây Palm Beach. Một hệ thống đường sắt nặng (heavy-rail transit system), với tên gọi Metrorail, chạy qua trung tâm Miami. Ngoài ra, còn có ba tuyến tàu điện trên cao (monorail) gọi là Metromover, chạy vòng quanh thành phố.

Khí hậu Sửa đổi

Khí hậu của thành phố cận nhiệt đới với mùa Hè nóng ẩm và mùa Đông ấm và khô hơn, nhiệt độ trung bình cả năm 24 °C. Thành phố nằm dọc theo Đại Tây Dương và chính vị trí này khiến thành phố phải chịu những cơn bão nhiệt đới và dông tố.

Thể thao Sửa đổi

Hai đội thể thao chuyên nghiệp lớn nhất của thành phố Miami là đội bóng rổ Miami Heat và đội bóng bầu dục Miami Dolphins.

Ghi chú Sửa đổi

  1. ^ Người Bahamas đã canh tác dọc theo sông Miami trước năm 1830. Richard Fitzpatrick đã thành lập một đồn điền ở đó vào năm 1830, nhưng đã bỏ hoang nó khi Chiến tranh Seminole lần thứ hai (1835–1843) bắt đầu. Quân đội Hoa Kỳ thành lập Pháo đài Dallas ở đó vào năm 1836, nhưng rời pháo đài vào năm 1841. William English đã mở lại đồn điền của Fitzpatrick sau chiến tranh và bán các lô đất trong thành phố, nhưng đã rời khu vực này vào cuối những năm 1840. Quân đội quay trở lại pháo đài vào năm 1849–1851, và một lần nữa trong Chiến tranh Seminole lần thứ ba (1855–1858).[3][4]

Tham khảo Sửa đổi

  1. ^ “Miami: the Capital of Latin America”. Time. 2 tháng 12 năm 1993. Bản gốc lưu trữ 24 Tháng mười hai năm 2007.
  2. ^ “US Gazetteer files: 2020”. United States Census Bureau. 25 tháng 3 năm 2021. Truy cập 25 Tháng Ba năm 2021.
  3. ^ George, Paul S. (1996). “Miami: Three Hundred Years of History”. HistoryMiami. Bản gốc lưu trữ 28 tháng Bảy năm 2021. Truy cập 28 tháng Năm năm 2021.
  4. ^ Shappee, Nathan D. (1961). “Fort Dallas and the Naval Depot on Key Biscayne, 1836–1926” (PDF). Tequesta. 21: 13–40. Bản gốc (PDF) lưu trữ 26 Tháng tám năm 2021. Truy cập 28 tháng Năm năm 2021 – qua Florida International University Digital Collections.
  5. ^ “2020 U.S. Gazetteer Files”. United States Census Bureau. Truy cập 31 tháng Mười năm 2021.
  6. ^ “P2: HISPANIC OR LATINO, AND NOT ... - Census Bureau Table”. P2 | HISPANIC OR LATINO, AND NOT HISPANIC OR LATINO BY RACE. U.S. Census Bureau. Truy cập 21 Tháng Ba năm 2023.
  7. ^ “Annual Estimates of the Resident Population for Incorporated Places in Florida: April 1, 2020 to July 1, 2022”. Florida. U.S. Census Bureau. tháng 5 năm 2023. Truy cập 27 tháng Năm năm 2023.
  8. ^ “List of 2020 Census Urban Areas”. census.gov. United States Census Bureau. Truy cập 8 Tháng Một năm 2023.
  9. ^ “2020 Population and Housing State Data”. United States Census Bureau. Truy cập 22 Tháng tám năm 2021.
  10. ^ “Gross Domestic Product by County, 2021” (PDF). Bureau of Economic Analysis. 9 tháng 12 năm 2020. Truy cập 9 Tháng mười hai năm 2020.
  11. ^ “GDP and Personal Income”. U.S. Bureau of Economic Analysis. Truy cập 3 Tháng tám năm 2021.
  12. ^ “U.S. metro areas – ranked by Gross Metropolitan Product (GMP) 2021”. Statista.

Liên kết ngoài Sửa đổi