Murmansk
Murmansk là một thành phố ở tây bắc Nga, là thành phố lớn nhất thế giới nằm trên vòng Bắc Cực. Thành phố nằm ở bên vịnh Kola, một khu vực của biển Barents. Thành phố này là một cảng quan trọng với một bến cảng không đóng băng. Đây là thủ phủ của tỉnh Murmansk. Murmansk là một căn cứ hải quân Nga và là một cơ sở đóng tàu và chế biển thủy hải sản lớn. Ở đây có các viện nghiên cứu hải dương và vùng cực.
Murmansk | |
---|---|
![]() | |
Vị trí của Murmansk | |
Quốc gia | Nga |
Chủ thể liên bang | Murmansk |
Thành lập | 4 Tháng 10 1916![]() |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 154,4 km2 (596 mi2) |
Độ cao | 50 m (160 ft) |
Dân số | |
• Ước tính (2018)[1] | 295.374 |
Múi giờ | Giờ Moskva ![]() |
Mã bưu chính[3] | 183000![]() |
Mã điện thoại | 8152 |
Thành phố kết nghĩa | Szczecin, Luleå, Jacksonville, Akureyri, Minsk, Rovaniemi, Tromsø, Vadsø, Groningen, Alanya, Cuxhaven, Douarnenez, Gomel, Cáp Nhĩ Tân, Pärnu |
Thành phố kết nghĩa | Szczecin, Luleå, Jacksonville, Akureyri, Minsk, Rovaniemi, Tromsø, Vadsø, Groningen, Alanya, Cuxhaven, Douarnenez, Gomel, Cáp Nhĩ Tân, Pärnu![]() |
Mã OKTMO | 47701000001 |


Murmansk được thành lập năm 1915, trong thời kỳ thế chiến I làm lối vào cho Đồng minh vào sau khi các cảng Nga ở Biển Đen và Biển Baltic bị đóng cửa. Năm 1916, đã có tuyến đường sắt nối thành phố này với Petrograd (hiện là Sankt Peterburg). Thành phố là một cảng quan trọng, là cảng duy nhất của Nga ở biển Barents, không đóng băng quanh năm, mà nó là một Gulf Stream ấm áp. Gần đây nhất là tháng 3 năm 1918, chuyến vận chuyển cuối cùng của Quân đoàn Tiệp Khắc đến chiến trường ở Pháp đã khởi hành từ đây, trong khi những người khác rời đi trên đường cao tốc đến Vladivostok.[4] Thành phố này có 468.039 dân theo điều tra dân số năm 1989.
Khí hậuSửa đổi
Dữ liệu khí hậu của Murmansk | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 7.0 | 6.6 | 9.0 | 16.9 | 29.4 | 30.8 | 32.9 | 29.1 | 24.2 | 15.0 | 9.6 | 7.2 | 32,9 |
Trung bình cao °C (°F) | −6.8 | −6.7 | −2.4 | 2.6 | 7.6 | 13.6 | 17.3 | 14.9 | 10.0 | 3.6 | −2.4 | −5.3 | 3,8 |
Trung bình ngày, °C (°F) | −10.1 | −9.7 | −5.5 | −0.7 | 4.0 | 9.2 | 12.8 | 11.1 | 7.0 | 1.5 | −4.8 | −8.2 | 0,6 |
Trung bình thấp, °C (°F) | −13 | −12.8 | −8.6 | −3.8 | 1.1 | 5.7 | 9.2 | 8.0 | 4.5 | −0.4 | −7.1 | −11.2 | −2,4 |
Thấp kỉ lục, °C (°F) | −39.4 | −38.6 | −32.6 | −24 | −10.4 | −2.8 | 1.7 | −2 | −10.1 | −21.2 | −32.2 | −35 | −39,4 |
Giáng thủy mm (inch) | 30 (1.18) |
22 (0.87) |
23 (0.91) |
24 (0.94) |
36 (1.42) |
54 (2.13) |
70 (2.76) |
61 (2.4) |
52 (2.05) |
51 (2.01) |
38 (1.5) |
34 (1.34) |
495 (19,49) |
% độ ẩm | 84 | 83 | 80 | 73 | 72 | 70 | 75 | 79 | 80 | 83 | 86 | 85 | 79 |
Số ngày mưa TB | 2 | 2 | 3 | 9 | 18 | 22 | 22 | 22 | 24 | 17 | 5 | 3 | 149 |
Số ngày tuyết rơi TB | 27 | 26 | 24 | 19 | 14 | 4 | 0.03 | 0.1 | 2 | 16 | 24 | 27 | 183 |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 3 | 33 | 122 | 182 | 192 | 228 | 236 | 154 | 89 | 47 | 7 | 0 | 1.293 |
Nguồn #1: Pogoda.ru.net[5] | |||||||||||||
Nguồn #2: NOAA (nắng 1961–1990)[6] |
Tham khảoSửa đổi
- ^ “26. Численность постоянного населения Российской Федерации по муниципальным образованиям на 1 января 2018 года”. Truy cập 23 Tháng 1 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Об исчислении времени”. Официальный интернет-портал правовой информации (bằng tiếng Nga). 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
- ^ Почта России. Информационно-вычислительный центр ОАСУ РПО. (Russian Post). Поиск объектов почтовой связи (Postal Objects Search) (tiếng Nga)
- ^ PRECLÍK, Vratislav. Masaryk a legie (Masaryk and the Legion), váz. kniha, 219 trang, vydalo nakladatelství Paris Karviná, Žižkova 2379 (734 01 Karviná-Mizerov,) ve spolupráci s Masarykovým demokratickým hnutím (xuất bản bởi Paris Karviná, phối hợp với Phong trào Dân chủ Masaryk), 2019, ISBN 978-80-87173-47-3, trang 12 - 25, 30 - 137, 140 - 148, 169 – 200
- ^ “КЛИМАТ МУРМАНСКА” (bằng tiếng Nga). Погода и климат. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Murmansk Climate Normals 1961–1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2015.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Murmansk. |