Nậm Pồ
Nậm Pồ là một huyện biên giới thuộc tỉnh Điện Biên, Việt Nam.[4][5][6]
Nậm Pồ
|
|||
---|---|---|---|
Huyện | |||
Huyện Nậm Pồ | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Tây Bắc Bộ | ||
Tỉnh | Điện Biên | ||
Huyện lỵ | xã Nà Hỳ | ||
Phân chia hành chính | 15 xã | ||
Thành lập | 2012[1] | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 21°48′34″B 102°45′44″Đ / 21,809392°B 102,762166°Đ | |||
| |||
Diện tích | 1.495,59 km²[2] | ||
Dân số (2022) | |||
Tổng cộng | 59.783 người[2] | ||
Mật độ | 39 người/km² | ||
Dân tộc | Thái, Mông, Kinh,... | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 103[3] | ||
Biển số xe | 27-P1 | ||
Website | huyennampo | ||
Địa lý
sửaHuyện Nậm Pồ nằm ở phía tây bắc tỉnh Điện Biên, có vị trí địa lý:
Hành chính
sửaHuyện Nậm Pồ có 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 15 xã: Chà Cang, Chà Nưa, Chà Tở, Na Cô Sa, Nà Bủng, Nà Hỳ (huyện lỵ), Nà Khoa, Nậm Chua, Nậm Khăn, Nậm Nhừ, Nậm Tin, Pa Tần, Phìn Hồ, Si Pa Phìn, Vàng Đán.
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc huyện Nậm Pồ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nguồn: Niên giám tỉnh Điện Biên năm 2022[2]
|
Lịch sử
sửaTên huyện được đặt theo tên của sông Nậm Pồ, một phụ lưu cấp 2 của sông Đà chảy trên địa bàn huyện.
Ngày 25 tháng 8 năm 2012, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 45/NQ-CP[1] về việc thành lập huyện Nậm Pồ trên cơ sở điều chỉnh 92.577,49 ha diện tích tự nhiên, 28.833 người của 10 xã: Pa Tần, Chà Cang, Nà Khoa, Nà Bủng, Nà Hỳ, Na Cô Sa, Nậm Tin, Nậm Nhừ, Nậm Chua, Vàng Đán thuộc huyện Mường Nhé và 57.235,47 ha diện tích tự nhiên, 14.709 người của 5 xã: Chà Tở, Nậm Khăn, Chà Nưa, Si Pa Phìn, Phìn Hồ thuộc huyện Mường Chà.
Sau khi thành lập, huyện Nậm Pồ có 149.812,96 ha diện tích tự nhiên và 43.542 người với 15 xã trực thuộc. Huyện lỵ của huyện đặt tại xã Nà Hỳ.
Dân số
sửaHuyện Nậm Pồ có diện tích 1.495,59 km² (149.559,12 ha), dân số năm 2017 là 50.752 người, có 8 thành phần dân tộc: Mông chiếm tỷ lệ cao nhất 69,18%; Thái chiếm 18,50%; Dao chiếm 4,15%; Kinh chiếm 3,21%; Khơ Mú chiếm 1,58%; Hoa chiếm 1,52%; Kháng chiếm 0,91%; Cống chiếm 0,75% và các dân tộc khác chiếm 0,2%.[7]
Huyện có diện tích 1.498,13 km², dân số năm 2019 là 54.908 người[8], mật độ dân số đạt 36 người/km².
Huyện có diện tích 1.495,59 km² (149.559,11 ha), dân số năm 2022 là 59.783 người,[2] mật độ dân số đạt 39 người/km².
Giao thông
sửaHệ thống giao thông trên địa bàn huyện Nậm Pồ: Quốc lộ 4H, Quốc lộ 4H1, Đường tỉnh 145, Đường tỉnh lộ 150, Đường tỉnh lộ 145B,...[7]
Chú thích
sửa- ^ a b “Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 25/8/2012 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện thuộc tỉnh Điện Biên”. Thư viện Pháp luật. 25 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
- ^ a b c d Cục Thống kê tỉnh Điện Biên (2023). Niên giám Thống kê tỉnh Điện Biên năm 2022. Cục Thống kê tỉnh Điện Biên. tr. 35. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 08/07/2004 ban hành Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam có đến 30/6/2004. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 25/12/2018.
- ^ Thông tư 47/2013/TT-BTNMT ngày 26/12/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục địa danh... phục vụ công tác thành lập bản đồ tỉnh Điện Biên. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 25/12/2018.
- ^ Trang TTĐT huyện Nậm Pồ Lưu trữ 2020-01-01 tại Wayback Machine, 10/10/2015. Truy cập 25/12/2018.
- ^ a b “Giới thiệu chung huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên”. Trang thông tin điện tử huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. 10 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019” (PDF). Tổng cục Thống kê.