Plovdiv (tiếng Bulgaria: Пловдив) là thành phố lớn thứ hai ở Bulgaria với dân số 331.796 người[1] theo điều tra dân số mới nhất năm 2011[2], thành phố Plovdiv lớn thứ hai ở quốc gia này sau thủ đô Sofia. Plovdiv có lịch sử kéo dài khoảng 6.000 năm, với dấu vết của một khu định cư thời kỳ đồ đá mới có niên đại khoảng 4000 TCN[3]. Một số nguồn tin đáng tin cậy cho rằng Plovdiv là thành phố có người định cư lien tục lâu đời nhất của châu Âu. Trung tâm hành chính Plovdiv tỉnh ở phía nam Bulgaria và ba thành phố Plovdiv, Maritsa và Rodopi và Bulgaria Yuzhen khu vực quy hoạch tsentralen (NUTS II), cũng như thành phố của quan trọng nhất ở miền Bắc Thrace và vùng lịch sử quốc tế rộng hơn Thrace. Thành phố là một trung tâm kinh tế, giao thông vận tải, văn hóa và giáo dục quan trọng[4]. Tổ chức giáo dục Mỹ lâu đời nhất bên ngoài nước Mỹ được thành lập trong Plovdiv năm 1860, sau đó được chuyển đến Sofia – Trường Cao đẳng Sofia Mỹ ngày nay của Sofia.

Plovdiv
Пловдив
Hiệu kỳ của Plovdiv
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Plovdiv
Huy hiệu
Tên hiệu: Thành phố của 7 ngọn đồi (Градът на седемте хълма)
Khẩu hiệu: Cổ và bất diệt (Древен и вечен)
Plovdiv trên bản đồ Bulgaria
Plovdiv
Plovdiv
Tọa độ: 42°9′B 24°45′Đ / 42,15°B 24,75°Đ / 42.150; 24.750
Quốc giaBulgaria
tỉnh (Oblast)Plovdiv
Chính quyền
 • Thị trưởngSlavcho Atanasov (IMRO)
Diện tích
 • Thành phố101,98 km2 (3,937 mi2)
Độ cao164 m (538 ft)
Dân số (Điều tra dân số tháng 2 năm 2011)
 • Thành phốGiảm 331,796
 • Mật độ3.776/km2 (9,780/mi2)
 • Vùng đô thịTăng 575.298
Múi giờEET (UTC+2)
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)
Mã bưu chính4000 sửa dữ liệu
Mã điện thoại032 sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaLeipzig, Jeddah, Bursa, Leskovac, Petra, Valencia, Venezuela, Thessaloniki, Gyumri, Kumanovo, Košice, Okayama, Brno, Istanbul, Kutaisi, Lạc Dương, Ohrid, Poznań, Sankt-Peterburg, Columbia, Trường Xuân, Samarkand, Lviv, Thâm Quyến, Roma, Kastoria, Yekaterinburg, Ivanovo, Donetsk, Daegu, Durlești sửa dữ liệu

Được biết đến ở phương Tây đối với hầu hết lịch sử của nó với tên Hy Lạp Philippopolis, ban đầu nó là một khu định cư Thracia trước khi trở thành một thành phố La Mã lớn. Trong thời Trung cổ, nó giữ lại tầm quan trọng chiến lược trong khu vực, thay đổi tay giữa các đế chế Byzantine và Bungaria. Nó thuộc cai trị của đế chế Ottoman vào thế kỷ 14. Năm 1878, Plovdiv đã được chọn làm thủ phủ của khu vực tự trị của Ottoman Đông Rumelia, vào năm 1885, nó trở thành một phần của Bulgaria với sự thống nhất của khu vực đó và Công quốc Bulgaria. Thành phố có sân bay quốc tế Plovdiv.

Khí hậu

sửa

Plovdiv có khí hậu cận nhiệt đới ẩm (Köppen Cfa) với ảnh hưởng của lục địa. Thành phố có bốn mùa rõ rệt với sự biến đổi nhiệt độ lớn giữa các mùa.

Dữ liệu khí hậu của Plovdiv
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 23.0
(73.4)
24.0
(75.2)
30.0
(86.0)
34.2
(93.6)
36.0
(96.8)
41.0
(105.8)
45.0
(113.0)
42.5
(108.5)
37.6
(99.7)
36.8
(98.2)
27.0
(80.6)
22.9
(73.2)
45.0
(113.0)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 5.2
(41.4)
8.3
(46.9)
13.0
(55.4)
18.4
(65.1)
23.7
(74.7)
28.0
(82.4)
30.7
(87.3)
30.3
(86.5)
26.0
(78.8)
19.4
(66.9)
11.9
(53.4)
6.4
(43.5)
18.5
(65.3)
Trung bình ngày °C (°F) 0.9
(33.6)
3.2
(37.8)
7.2
(45.0)
12.3
(54.1)
17.3
(63.1)
21.5
(70.7)
23.9
(75.0)
23.2
(73.8)
19.0
(66.2)
13.1
(55.6)
6.9
(44.4)
2.3
(36.1)
12.7
(54.9)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −3.0
(26.6)
−1.4
(29.5)
1.8
(35.2)
6.2
(43.2)
11.0
(51.8)
15.0
(59.0)
17.0
(62.6)
16.5
(61.7)
12.6
(54.7)
7.6
(45.7)
2.6
(36.7)
−1.3
(29.7)
7.1
(44.8)
Thấp kỉ lục °C (°F) −31.5
(−24.7)
−29.1
(−20.4)
−17.5
(0.5)
−4.0
(24.8)
−0.3
(31.5)
6.0
(42.8)
8.2
(46.8)
5.6
(42.1)
0.7
(33.3)
−5.9
(21.4)
−9.1
(15.6)
−22.7
(−8.9)
−31.5
(−24.7)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 27
(1.1)
34
(1.3)
37
(1.5)
41
(1.6)
77
(3.0)
57
(2.2)
39
(1.5)
43
(1.7)
35
(1.4)
37
(1.5)
36
(1.4)
39
(1.5)
502
(19.8)
Số ngày giáng thủy trung bình 4.8 5.1 5.8 4.7 6.5 6.2 3.8 3.1 3.1 3.9 5.8 6.2 60.7
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 76 67 60 53 53 50 45 46 48 59 69 76 59
Số giờ nắng trung bình tháng 94 110 170 200 252 281 328 315 230 162 120 77 2.339
Nguồn 1: Climatebase.ru
Nguồn 2: Viện Khí tượng Đan Mạch (đo nắng và độ ẩm),[5]

Dân số

sửa

Dân số trong giai đoạn 2004-2011 được ghi nhận như sau:

Lịch sử dân số của Plovdiv
(Nguồn: Viện thống kê quốc gia Bulgaria[6])
Năm20042005200620072008200920102011
Dân số341464341873343662345249347600348465347611338184
From the year 1962 on: No double counting—residents of multiple communes (e.g. students and military personnel) are counted only once.

Thành phố kết nghĩa

sửa

Plovdiv kết nghĩa với:[7]

Tham khảo

sửa
  1. ^ “General Directorate of Citizens' Registration and Administrative Services: Population Chart by permanent and tempoprary address (for provinces and municipalities) as of ngày 15 tháng 9 năm 2010, (Bulgarian). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2010”. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011.
  2. ^ NSI. “1. Население към 01.02.2011 година”. Nsi.bg. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2011.
  3. ^ Rodwell, Dennis (2007). Conservation and Sustainability in Historic cities. Blackwell Publishing. tr. 19. ISBN 1405126566.
  4. ^ avtori Evgeni Dinchev... (2002). Пътеводител България (bằng tiếng Bulgaria). София: ТАНГРА ТанНакРа ИК. tr. 138. ISBN 954-9942-32-5.
  5. ^ Cappelen, John; Jensen, Jens. “Bulgarien – Plovdiv” (PDF). Climate Data for Selected Stations (1931–1960) (bằng tiếng Đan Mạch). Danish Meteorological Institute. tr. 42. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2013.
  6. ^ “Population by towns and sex – Table data”. Viện thống kê quốc gia Bulgaria. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2012.
  7. ^ “Побратимени градове”. plovdiv.bg. Plovdiv. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2019.