Sven-Göran Eriksson
Sven-Göran Eriksson (phát âm tiếng Thụy Điển: [svɛnˈjœː.ˈran ˈeːrɪk.ˈsɔn] ( nghe), sinh ngày 5 tháng 2 năm 1948) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người Thụy Điển. Ông sinh ra ở Sunne và lớn lên ở Torsby, Värmland.[1]
![]() | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 5 tháng 2, 1948 | ||
Nơi sinh | Sunne, Thụy Điển | ||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ (bóng đá) | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1966–1971 | Torsby IF | 109 | (23) |
1971–1972 | SK Sifhälla | 22 | (1) |
1972–1973 | KB Karlskoga | 19 | (4) |
1973–1975 | Västra Frölunda IF | 50 | (5) |
Các đội đã huấn luyện | |||
1977–1978 | Degerfors IF | ||
1979–1982 | Göteborg | ||
1982–1984 | Benfica | ||
1984–1987 | Roma | ||
1987–1989 | Fiorentina | ||
1989–1992 | Benfica | ||
1992–1997 | Sampdoria | ||
1997–2001 | Lazio | ||
2001–2006 | Anh | ||
2007–2008 | Manchester City | ||
2008–2009 | Mexico | ||
2009–2010 | Bờ Biển Ngà | ||
2010 | Leicester City | ||
2010–2011 | Guangzhou R&F | ||
2014–2016 | Thượng Hải SIPG | ||
2016–2017 | Thâm Quyến | ||
2018–2019 | Philippines | ||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia |
Ông đã giành 17 danh hiệu lớn nhỏ với vai trò huấn luyện viên cùng một loạt các câu lạc bộ, giữa năm 1979 và 2000, ông trở thành huấn luyện viên đầu tiên giành cú đúp danh hiệu (quốc gia và cup) với ba nước khác nhau. Sau đó, ông quản lý các đội tuyển quốc gia của Anh, Mexico và Bờ Biển Ngà.
Ông được đội bóng đang thi đấu ở Giải bóng đá hạng nhất Anh là Leicester City mời làm huấn luyện viên trưởng kể từ tháng 10 năm 2010.[2]
Năm 2018, ông được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng đội tuyển Philippines tham dự AFF Suzuki Cup 2018 và Cúp bóng đá châu Á 2019. Tại AFF Cup 2018, đội bóng Philippines do ông dẫn dắt đã dừng bước ở bán kết sau khi để thua đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam với tổng tỷ số 2-4.
Tại Asian Cup 2019, đội tuyển Philippines bị loại từ vòng bảng sau 3 trận toàn thua. Sau giải đấu đó, ông đã chia tay công việc tại Philippines.
Danh hiệuSửa đổi
Huấn luyện viênSửa đổi
Degerfors IF[3]
IFK Göteborg[3]
Benfica[3]
- Primeira Divisão: 1982–83, 1983–84, 1990–91
- Taça de Portugal: 1982–83
- Supertaça Cândido de Oliveira: 1989
- European Cup á quân: 1989–90
- UEFA Cup á quân: 1982–83
Roma[3]
Sampdoria[3]
- Coppa Italia: 1993–94
Lazio[3]
- Serie A: 1999–2000
- Coppa Italia: 1997–98, 1999–2000
- Supercoppa Italiana: 1998, 2000
- UEFA Cup Winners' Cup: 1998–99
- UEFA Super Cup: 1999
- UEFA Cup á quân: 1997–98
Tham khảoSửa đổi
- ^ “Sven Goran Eriksson factfile”. CNN. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2007.
- ^ “Sven-Goran Eriksson appointed Leicester City manager”. BBC Sport. ngày 3 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2010.
- ^ a b c d e f “Sven Goran Eriksson”. 123football.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2014.
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Sven Speaks Up! (Trang chủ) Lưu trữ 2009-01-03 tại Archive.today
- Sự nghiệp trên soccerbase.com
- Profile trên TheFA.com