Thanh longtrái cây của một vài loài được trồng chủ yếu để lấy quả, thuộc họ Xương rồng, bộ Cẩm chướng. Thanh long là loài thực vật bản địa tại México, các nước Trung MỹNam Mỹ. Hiện nay, loài cây này cũng được trồng ở các nước trong khu vực Đông Nam Á như Việt Nam, Malaysia, Thái Lan, Philippines, Indonesia (đặc biệt là ở miền tây đảo Java); miền nam Trung Quốc, Đài Loan và một số khu vực khác.

Thanh long
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng50 kcal (210 kJ)
9-14 g
Chất xơ0,3-0,9 g
0,1-0,6 g
0,15-0,5 g
VitaminLượng
%DV
Niacin (B3)
3%
0.45 mg
Vitamin C
28%
25 mg
Chất khoángLượng
%DV
Calci
1%
10 mg
Sắt
4%
0.7 mg
Phosphor
3%
36 mg
Other constituentsQuantity
Nước80

Các giá trị nêu trên có thể thay đổi theo giống và điều kiện trồng trọt.
Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[1] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[2]

Loài sửa

Quả của thanh long hiện có ba loại, tất cả đều có vỏ giống như da và có một chút lá.[cần dẫn nguồn] Chúng có tên gọi khoa học như sau:

Thông tin dinh dưỡng sửa

 
Quả thanh long Hylocereus costaricensis ruột màu tím
 
Quả thanh long ruột trắng, vỏ vàng Hylocereus megalanthus

Thành phần axit béo của hai giống thanh long:[3]

Hylocereus costaricensis
(thanh long ruột đỏ)
Hylocereus undatus
(thanh long ruột trắng, vỏ đỏ)
Axit myristic 0,2% 0,3%
Axit palmitic 17,9% 17,1%
Axit stearic 5,49% 4,37%
Axit palmitoleic 0,91% 0,61%
Axit oleic 21,6% 23,8%
Cis-Axit vaccenic 3,14% 2,81%
Axit linoleic 49,6% 50,1%
Axit linolenic 1,2% 0,98%

Trồng tại Việt Nam sửa

Loại ruột trắng vỏ hồng hay đỏ được trồng rộng rãi ở các tỉnh như Bình Thuận, Long An, Tiền Giang v.v. Loại ruột đỏ vỏ đỏ được nghiên cứu và lai tạo bởi Viện Cây Ăn Quả Miền Nam SOFRI (ấp Đông, xã Long Định, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang) hiện nay đã được trồng rộng rãi và phổ biến khắp các tỉnh tập trung ở Bình Thuận, Tiền Giang, Long An, Quảng Ngãi... Bên cạnh đó hiện nay giống thanh long ruột tím hồng cũng được nghiên cứu và lai tạo bởi Viện Cây Ăn Quả Miền Nam cũng đã được đưa vào trồng đại trà.[cần dẫn nguồn]

Hình ảnh sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ United States Food and Drug Administration (2024). “Daily Value on the Nutrition and Supplement Facts Labels”. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập). Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US). ISBN 978-0-309-48834-1. PMID 30844154.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Ariffin et al. [2008]