Khabarovsk (vùng)

Vùng của Nga
(Đổi hướng từ Vùng Khabarovsk)

Vùng Khabarovsk (Nga: Хаба́ровский край, chuyển tự. Khabarovsky kray, IPA: [xɐˈbarəfskʲɪj kraj]) là một chủ thể liên bang của Nga (một krai), nằm ở Viễn Đông Nga. Vùng Khabarovsk bao gồm đồng bằng hạ lưu sông Amur, cũng như các khu vực đồi núi rộng lớn dọc theo đường bờ biển của biển Okhotsk, một bộ phận của Thái Bình Dương. Trung tâm hành chính của vùng là thành phố Khabarovsk. Theo điều tra năm 2010, vùng có 1.343.869 cư dân.[5]

Vùng Khabarovsk
Хабаровский край (tiếng Nga)
—  Krai  —

Hiệu kỳ của vùng Khabarovsk

Huy hiệu của vùng Khabarovsk
Bài hát: None
Toạ độ: 54°48′B 136°50′Đ / 54,8°B 136,833°Đ / 54.800; 136.833
Địa vị chính trị
Quốc giaLiên bang Nga
Vùng liên bangViễn Đông[1]
Vùng kinh tếViễn Đông[2]
Thành lập20 tháng 10 năm 1938
Trung tâm hành chínhKhabarovsk
Chính quyền (tại thời điểm tháng 8 năm 2010)
 - Cơ quan lập pháp[3]
Thống kê
Diện tích (theo điều tra năm 2002)[4]
 - Tổng cộng788.600 km2 (304.500 dặm vuông Anh)
 - Xếp thứ4
Dân số (điều tra 2010)[5]
 - Tổng cộng1.343.869
 - Xếp thứ34
 - Mật độ[6]1,7/km2 (4,4/sq mi)
 - Thành thị81,8%
 - Nông thôn18,2%
Múi giờVLAT (UTC+10:00)[7]
ISO 3166-2RU-KHA
Biển số xe27
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Nga[8]
http://www.khabkrai.ru/

Lịch sử sửa

Thế kỷ 5-900 sửa

Theo các thư tịch Trung Hoa và Triều Tiên, phần phía nam của vùng Khabarovsk vốn do một trong năm bộ phận của người Thất Vi (室韋) là Bát Thất Vi (钵室韋) cùng người Hắc Thủy Mạt Hạt sinh sống tương ứng ở phía tây và phía đông của Bureinsky và Tiểu Hưng An lĩnh.

Thế kỷ 17-1850 sửa

Năm 1643, thuyền của Vassili Poyarkov đã xuôi dòng Amur, quay trở lại Yakutsk theo biển Okhotsksông Aldan, và trong các năm 1649–1650 Yerofey Khabarov đã chiếm vùng đất ven bờ sông Amur. Tuy nhiên, trong cuộc chiến với nhà Thanh, những người Cossack đã bỏ pháo đài của họ, và theo điều ước Nerchinsk (1689), Nga từ bỏ lưu vực sông Amur.

Mặc dù Nga mất quyền thông hành trên sông Amur, nhà Thanh chưa từng thiết lập quyền kiểm soát trực tiếp đối với hạ du của sông Amur. Nikolay Muravyov đã khiến mối quan hệ với Trung Quốc căng thẳng khi tuyên bố rằng vùng hạ du sông Amur thuộc về người Nga.

Đến năm 1852, một đoàn quân Nga dưới quyền chỉ huy của Muravyov đã thám hiểm Amur, và đến năm 1857, đã có một loạt các điểm định cư của người Cossack và nông dân Nga dọc theo toàn bộ chiều dài con sông. Khu vực phía nam vùng Khabarovsk chính thức trở thành lãnh thổ Nga vào năm 1858 theo điều ước Aigun, sông Amur được công nhận là biên giới giữa đế quốc Nga và nhà Thanh, và Nga được quyền thông hành tự do ra Thái Bình Dương.

Địa lý sửa

Vùng Khabarovsk có ranh giới với tỉnh Magadan ở phía bắc, với Cộng hòa Sakhatỉnh Amur ở phía tây, với tỉnh tự trị Do Thái, tỉnh Hắc Long Giang của Trung Quốc, và vùng Primorsky ở phía nam, phía đông vùng Khabarovsk là biển Okhotsk. Diện tích của vùng Khabarovsk xếp thứ 4 trong số các chủ thể liên bang của Nga. Taigalãnh nguyên nằm ở phía bắc, rừng lầy ở vùng lõm miền trung, và rừng rụng lá ở phía nam là thảm thực vật tự nhiên của vùng. Vùng Khabarovsk kéo dài 1.800 km từ bắc xuống nam, kéo dài 125–750 km từ đông sang tây. Berill thuộc dãy núi Suntar-Khayata là điểm cao nhất vùng với cao độ 2933 mét.

Vùng Khabarovsk có một mùa đông kéo dài và lạnh giá, nhiệt độ trung bình tháng một là từ -22 °C ở khu vực phía nam đến -40 °C ở khu vực phía bắc, khu vực dọc bờ biển là từ -18 °C đến -24 °C. Nhiệt độ cao nhất ở cực nam cũng lên đến -50 °C. Mùa hè nóng và ẩm với nhiệt độ trung bình tháng 7 là từ 20 °C ở phía nam đến 15 °C ở phía bắc.

Lượng mưa hàng năm dao động từ 400–600 mm ở phía bắc đến 600–800 mm ở vùng đồng bằng và các triền núi phía đông của các rặng núi.

Hành chính sửa

 
Hành chính Vùng Khabarovsk

Nhân khẩu sửa

 
Khabarovsk

Dân số: 1,343,869 (Điều tra dân số 2010);[5] 1,436,570 (Điều tra dân số 2002);[9] 1,824,506 (Điều tra dân số năm 1989).[10]

Theo điều tra năm 2010,[5] 91,8% dân số tại vùng Khabarovsk là người Nga, 2,1% là người Ukraina, 0,8% là người Nanai, 0,6% là người Tatar, 0,6% là người Triều Tiên và 0,4% là người Belarus. 55.038 người không khai báo về dân tộc. Người ta ước tính rằng thành phần dân tộc của nhóm người không khai báo tương tự như tỷ lệ chung.[11]

Ngoài người Nanai, các nhóm dân tộc bản địa khác của vùng là người Evenkngười Even ở phần phía bắc, và người Ulch ở hạ du sông Amur (huyện Ulchsky). Một số người Nivkh (Gilyak), một dân tộc bản địa chuyên về đánh cá và nói một ngôn ngữ biệt lập, cũng sống ở đồng bằng Amur. Các nhóm bản địa nhỏ hơn trên địa bàn là người Negidal (567), người Oroch (686), và người Udege (1,657) theo điều tra năm 2002.

  • Số ca sinh (2009): 17.573 (12.5/1000)
  • Số ca tử (2009): 19.115 (13.6/1000)[12]
  • Số ca sinh tại đô thị (2009): 13.612 (12.1/1000)
  • Số ca sinh tại nông thôn (2009): 3.961 (14.5/1000)
  • Số ca tử tại đô thị (2009): 15.472 (13.7/1000)
  • Số ca tử tại nông thôn (2009): 3.643 (13.3/1000)[13]

Địa phương kết nghĩa sửa

Chú thích sửa

  1. ^ Президент Российской Федерации. Указ №849 от 13 мая 2000 г. «О полномочном представителе Президента Российской Федерации в федеральном округе». Вступил в силу 13 мая 2000 г. Опубликован: "Собрание законодательства РФ", №20, ст. 2112, 15 мая 2000 г. (Tổng thống Liên bang Nga. Sắc lệnh #849 ngày 13-5-2000 Về đại diện toàn quyền của Tổng thống Liên bang Nga tại Vùng liên bang. Có hiệu lực từ 13-5-2000.).
  2. ^ Госстандарт Российской Федерации. №ОК 024-95 27 декабря 1995 г. «Общероссийский классификатор экономических регионов. 2. Экономические районы», в ред. Изменения №5/2001 ОКЭР. (Gosstandart của Liên bang Nga. #OK 024-95 27-12-1995 Phân loại toàn Nga về các vùng kinh tế. 2. Các vùng kinh tế, sửa đổi bởi Sửa đổi #5/2001 OKER. ).
  3. ^ Hiến chương, Điều 4.2
  4. ^ “Территория, число районов, населённых пунктов и сельских администраций по субъектам Российской Федерации” [Diện tích, số huyện, điểm dân cư và đơn vị hành chính nông thôn theo Chủ thể Liên bang Nga]. Всероссийская перепись населения 2002 года (Điều tra dân số toàn Nga năm 2002) (bằng tiếng Nga). Федеральная служба государственной статистики (Cục thống kê nhà nước Liên bang). 21 tháng 5 năm 2004. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2011.
  5. ^ a b c d Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
  6. ^ Giá trị mật độ được tính bằng cách chia dân số theo điều tra năm 2010 cho diện tích chỉ ra trong mục "Diện tích". Lưu ý rằng giá trị này có thể không chính xác do diện tích ghi tại đây không nhất thiết phải được diều tra cùng một năm với điều tra dân số.
  7. ^ Правительство Российской Федерации. Федеральный закон №107-ФЗ от 3 июня 2011 г. «Об исчислении времени», в ред. Федерального закона №271-ФЗ от 03 июля 2016 г. «О внесении изменений в Федеральный закон "Об исчислении времени"». Вступил в силу по истечении шестидесяти дней после дня официального опубликования (6 августа 2011 г.). Опубликован: "Российская газета", №120, 6 июня 2011 г. (Chính phủ Liên bang Nga. Luật liên bang #107-FZ ngày 2011-06-31 Về việc tính toán thời gian, sửa đổi bởi Luật Liên bang #271-FZ  2016-07-03 Về việc sửa đổi luật liên bang "Về việc tính toán thời gian". Có hiệu lực từ 6 ngày sau ngày công bố chính thức.).
  8. ^ Ngôn ngữ chính thức trên toàn lãnh thổ Nga theo Điều 68.1 Hiến pháp Nga.
  9. ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (21 tháng 5 năm 2004). “Численность населения России, субъектов Российской Федерации в составе федеральных округов, районов, городских поселений, сельских населённых пунктов – районных центров и сельских населённых пунктов с населением 3 тысячи и более человек” [Dân số Nga, các chủ thể Liên bang Nga trong thành phần các vùng liên bang, các huyện, các điểm dân cư đô thị, các điểm dân cư nông thôn—các trung tâm huyện và các điểm dân cư nông thôn với dân số từ 3 nghìn người trở lên] (XLS). Всероссийская перепись населения 2002 года [Điều tra dân số toàn Nga năm 2002] (bằng tiếng Nga).
  10. ^ “Всесоюзная перепись населения 1989 г. Численность наличного населения союзных и автономных республик, автономных областей и округов, краёв, областей, районов, городских поселений и сёл-райцентров” [Điều tra dân số toàn liên bang năm 1989. Dân số hiện tại của liên bang và các cộng hòa tự trị, tỉnh và vùng tự trị, krai, tỉnh, huyện, các điểm dân cư đô thị, và các làng trung tâm huyện]. Всесоюзная перепись населения 1989 года [All-Union Population Census of 1989] (bằng tiếng Nga). Институт демографии Национального исследовательского университета: Высшая школа экономики [Viện Nhân khẩu học Đại học Quốc gia: Trường Kinh tế]. 1989 – qua Demoscope Weekly.
  11. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012.
  12. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012.
  13. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012.
  14. ^ “Gyeongsangnam-do official website English”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012.
  15. ^ “Sister cities of the Hyogo Prefecture”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012.

Tham khảo sửa

  • Хабаровская краевая Дума. №150 30 ноября 1995 г. «Устав Хабаровского края», в ред. Закона №202 от 30 июля 2008 г. (Khabarovsk Krai Duma. #150 ngày 30 tháng 11 năm 1995 Charter of Khabarovsk Krai, sửa đổi bởi Law #202  ngày 30 tháng 7 năm 2008. ).
  • Chaussonnet, Valerie (1995) Native Cultures of Alaska and Siberia. Arctic Studies Center. Washington, D.C. 112p. ISBN 1-56098-661-1

Liên kết ngoài sửa