Valéry Giscard d'Estaing
Valéry Giscard d'Estaing, viết tắt là Giscard hoặc VGE (phát âm tiếng Pháp: [valeʁi maʁi ʁəne ʒɔʁʒ ʒiskaːʁ dɛsˈtɛ̃], 2 tháng 2 năm 1926 – 2 tháng 12 năm 2020), là một chính trị gia và Tổng thống Pháp từ năm 1974 tới năm 1981.
Sau nhiều năm hoạt động trong vai trò chuyên viên tài chính, ông trở thành dân biểu vùng Puy-de-Dôme vào năm 1956. Ông đảm nhiệm chức vụ Quốc vụ khanh các vấn đề tài chính (1959–1962) rồi Bộ trưởng tài chính và các vấn đề kinh tế của Pháp (1962–1966) dưới thời Tổng thống Charles de Gaulle. Ông là một trong những nhân vật quan trọng trong cuộc trưng cầu dân ý năm 1969 dẫn tới sự ra đi của de Gaulle. Ông sau đó giữ chức Bộ trưởng kinh tế và tài chính Pháp trong nhiệm kỳ của Tổng thống Georges Pompidou (1969–1974) và là chủ tịch Đảng những người cộng hòa tự do, trở thành lãnh đạo nhóm cánh hữu lớn thứ hai của nước Pháp.
Ông đắc cử Tổng thống Pháp vào năm 1974, đánh bại ứng cử viên cánh hữu Jacques Chaban-Delmas vòng đầu tiên, rồi sau đó chủ tịch Liên minh cánh tả François Mitterrand ở vòng hai. Khi đó, ở tuổi 48, ông là Tổng thống Pháp trẻ nhất lịch sử nền cộng hòa tính từ năm 1895. Ông khởi xướng nhiều ý tưởng cách tân, trong đó có giảm tuổi trưởng thành, hợp pháp hóa các phương pháp phá thai tình nguyện, cũng như xây dựng nguyên tắc cho ly hôn đồng thuận, thay đổi Hiến pháp và chấm dứt chế độ bảo hộ cho Hãng truyền hình và phát thanh quốc gia. Chiến lược đối ngoại của Giscard d'Estaing cũng có nhiều thành tựu, trong đó có việc xây dựng Liên minh Châu Âu và sáng lập nhóm các quốc gia phát triển G7, ngoài ra cũng đưa quân đội Pháp tham chiến tại Kolwezi và tham gia Chiến dịch Caban lật đổ chế độ độc tài quân sự Bokassa, nổi tiếng với tên gọi "Phi vụ kim cương".
Ông cũng là người nâng cấp toàn bộ hệ thống đường sắt tốc hành (TGV) và xây dựng các dự án năng lượng hạt nhân đầu tiên của Pháp, dẫn tới nhiều khó khăn chấm dứt thời kỳ 30 năm vinh quang của nền kinh tế pháp (Trente Glorieuses). Bất đồng dẫn tới việc Thủ tướng Jacques Chirac từ chức vào năm 1976, buộc ông chỉ định chuyên gia kinh tế Raymond Barre là người thay thế với nhiều chuyển biến tích cực. Trái ngược với tư tưởng cách tân trong kinh tế, nhưng Giscard d'Estaing lại bảo thủ trong chính sách đối nội, đặc biệt về chính sách nhập cư. Cho dù phe cánh hữu giành chiến thắng tại bầu cử lập pháp năm 1978 và ông cũng giành được sự tín nhiệm cao trong công chúng, tuy nhiên ông bất ngờ thất bại trước Mitterrand tại cuộc bầu cử Tổng thống Pháp 1981 sau khi mất sự ủng hộ từ đảng RPR mới thành lập của Chirac.
Sau đó, ông trúng cử Hạ viện Pháp trong vai trò đại biểu của tỉnh Auvergne. Sau khi đắc cử chủ tịch đảng UMF, Giscard d'Estaing trở thành một trong những nhân vật quan trọng nhất chống lại phong trào xã hội tại Pháp. Ngoài ra, ông trúng cử dân biểu châu Âu và chủ tịch Hiệp ước vì tương lai châu Âu (2001). Sau khi nghỉ hưu, ông được vinh danh tại Viện hàn lâm Pháp vào năm 2003 rồi trở thành thành viên của Hội đồng Hiến pháp quốc gia vào năm 2004 cho tới khi qua đời.
Tước hiệu
sửaHuân chương quốc gia
sửa- Bắc Đẩu Bội tinh, cấp bậc Thống chế[1]
- Huân chương quốc gia, cấp bậc Thống chế[1]
- Huân chương chiến tranh, 1939–1945[1]
Huân chương châu Âu
sửaHuân chương Charlemagne của thành phố Aachen.[2] Ngoài ra còn có tước hiệu Hiệp sĩ từ Dòng Chiến sĩ Toàn quyền Malta.[3]
Huân chương nước ngoài
sửaTrong vai trò Bộ trưởng tài chính
sửa- Italy: Huân chương quốc gia Ý (10/1973)[4]
Trong vai trò Tổng thống Pháp
sửa- Brazil: Quốc tự của Nam Thập tự (06/1976)[5]
- Đan Mạch: Huân chương Hiệp sĩ (10/1978)[6][7]
- Bồ Đào Nha: Huân chương Saint James (10/1975)[8]
- Bồ Đào Nha: Huân chương hoàng tử Henry (10/1978)[8]
- Tây Ban Nha: Huân chương Hiệp sĩ Isabella (1963)[9]
- Tây Ban Nha: Huân chương Hiệp sĩ Isabella (1976)[10]
- Tây Ban Nha: Huân chương Hiệp sĩ vua Charles III (1978)[11]
- Thụy Điển: Huân chương Hiệp sĩ Seraphim (06/1980)[12]
- Vương quốc Anh: Huân chương Hiệp sĩ danh dự Bath (06/1976)[13]
Huân chương khác
sửa- Sovereign Order of Malta: Thống chế danh dự Dòng Chiến sĩ Toàn quyền Malta[14]
- Sovereign Order of Malta: Thống chế pro Merito Melitensi[14]
Giải thưởng quốc tế
sửaHuy hiệu
sửaGiscard d'Estaing nhận huy hiệu quân hàm từ Nữ hoàng Margrethe II của Đan Mạch sau khi được trao Huân chương Hiệp sĩ.[17] Sau đó ông cũng được trao quân hàm từ Đức vua Carl XVI Gustaf của Thụy Điển với tước hiệu Hiệp sĩ Seraphim.[12]
Tham khảo
sửa- ^ a b c “Valéry GISCARD d'ESTAING”. Académie française. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Europe's premier Parliamentarian receives 2004 Charlemagne Prize”. City Mayors. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Former French President Valery Giscard d'Estaing Visits the Holy Family Hospital in Bethlehem”. Order of Malta. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2020.
- ^ Italian Presidency Website, GISCARD D'ESTAING S.E. Valery, "Cavaliere di Gran Croce Ordine al Merito della Repubblica Italiana"
- ^ “Viagem do PR Geisel à França” (PDF). Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2019.
- ^ borger.dk, Ordensdetaljer, Valéry Giscard d'Estaing Lưu trữ 2012-12-17 tại Archive.today, Hans Excellence, fhv. præsident for Republikken Frankrig
- ^ Coat of arms Lưu trữ 2016-01-02 tại Wayback Machine in the chapel of Frederiksborg Castle
- ^ a b Portuguese Presidency Website, Orders search form : type "ESTAING Valéry Giscard" in "nome", then click "Pesquisar"
- ^ Spanish Official Gazette
- ^ Spanish Official Gazette
- ^ Spanish Official Gazette
- ^ a b Heraldry Lưu trữ 2013-11-12 tại Wayback Machine of the Order of the Seraphim
- ^ “22nd June 1976: Queen Elizabeth II and the Duke of Edinburgh with President Valery Giscard d'Estaing of France and his wife before a state banquet at Buckingham Palace”. Alamy.
- ^ a b “Valéry Giscard d'Estaing”. Conseil Constituionnel. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Giscard d'Estaing, Valéry”. International Who's Who 1989–90. Europa Publications. ISBN 9780946653508.
- ^ List of Nansen Refugee Awards Lưu trữ 2021-02-25 tại Wayback Machine UNHCR
- ^ Official List of Knights of the Order of the Elephant Lưu trữ 2011-07-16 tại Wayback Machine. (tiếng Đan Mạch)
Liên kết ngoài
sửaWikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Valéry Giscard d'Estaing. |
- (tiếng Pháp) Personnal blog of Valéry Giscard d'Estaing
- (tiếng Pháp) Bio on the French National Assembly website
- (tiếng Pháp) First and second round results of French presidential elections
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||