Sự nghiệp diễn xuất của Michael Fassbender

bài viết danh sách wikimedia

Michael Fassbender là một nam diễn viên người Ireland gốc Đức, người đã xuất hiện lần đầu trên màn ảnh trong bộ phim truyền hình chiến tranh năm 2001 Band of Brothers với vai Burton Christenson.[1] Sau tác phẩm này, Fassbender tiếp tục đảm nhận một số vai diễn trên truyền hình, bao gồm một người chuyển phát xe máy người Đức trong tác phẩm Hearts and Bones (2001),[2] Guy Fawkes trong bộ phim ngắn Gunpowder, Trory & Plot (2004), Trung úy Harry Colebourn trong A Bear Named Winnie (2004) và Azazeal trong series Hex (2004–05). Anh ra mắt tác phẩm điện ảnh đầu tay khi vào vai một người lính Sparta trong bộ phim 300 (2007) do Zack Snyder đạo diễn.[3][4][5][6] Năm tiếp đó, Fassbender thủ vai nhà cộng hòa Ireland Bobby Sands, qua đó khắc họa lại sự kiện tuyệt thực Ireland năm 1981 trong bộ phim lịch sử Hunger của Steve McQueen.[7] Diễn xuất của nam tài tử đã mang về cho anh giải thưởng Nam diễn viên xuất sắc nhất tại Giải thưởng phim độc lập Anh cũng như Giải thưởng điện ảnh và truyền hình Ireland.[8][9]

A photograph of Michael Fassbender attending the 2009 Cannes Film Festival
Fassbender tại Liên hoan phim Cannes 2009

Fassbender xuất hiện với tư cách một người lính Anh trong bộ phim được chỉ đạo bởi Quentin Tarantino, Định mệnh (2009). Hai năm sau, anh vào vai Carl Jung trong A Dangerous Method của David Cronenberg và một người đàn ông mắc chứng nghiện tình dục trong Shame của đạo diễn McQueen. Diễn xuất của Fassbender sau này đã mang về cho anh chiếc cúp Volpi dành cho Nam diễn viên xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Venezia.[10] Cùng năm đó, tài tử cũng xuất hiện trong bộ phim siêu anh hùng X-Men: Thế hệ thứ nhất với vai Magneto thời trẻ. Vào năm 2013, Fassbender tái hợp với McQueen trong tác phẩm chính lịch 12 năm nô lệ. Với vai diễn chủ sở hữu nô lệ tàn nhẫn,[11] anh đã nhận được một đề cử giải Oscar cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất.[12] Một năm sau, anh tiếp tục đảm nhận vai trò Magneto trong phần tiếp theo của phim siêu anh hùng X-Men: Ngày cũ của tương lai với tổng doanh thu phòng vé lên tới hơn 747 triệu USD, mức doanh thu cao nhất trong sự nghiệp của anh vào tháng 9 năm 2019.[13] Năm 2015, anh xuất hiện với tư cách là nhân vật chính trong bộ phim chuyển thể của Justin Kurzel từ vở kịch Macbeth. Cũng trong năm đó, vai diễn Steve Jobs trong bộ phim cùng tên của Daniel Boyle đã mang về cho Fassbender một đề cử giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất.[14] Trong những năm tiếp theo, anh tiếp tục thủ diễn những vai cũ trong hai phần phim X-Men: Cuộc chiến chống Apocalypse (2016)[15]X-Men: Phượng hoàng bóng tối (2019),[16] cũng như đảm nhận vai chính trong Ánh đèn giữa hai đại dương,[17] Sát thủ bóng đêm[18] (2016) và Quái vật không gian (2017).[19]

Điện ảnh sửa

Chú thích
  Biểu thị những bộ phim chưa được phát hành

Năm Tựa phim Vai diễn Ghi chú Ref(s)
2007 300 Stelios [3][4][20]
2007 Angel Esmé [21]
2008 Hunger Sands, BobbyBobby Sands [22]
2008 Eden Lake Steve [23]
2009 Blood Creek Wirth, RichardRichard Wirth [24]
2009 Fish Tank Connor [25]
2009 Inglourious Basterds Hicox, Trung úy ArchieTrung úy Archie Hicox [26]
2009 Man on a Motorcycle Người đàn ông chạy xe máy Phim ngắn [27]
2010 Centurion Dias, QuintusQuintus Dias [28]
2010 Jonah Hex Burke [29]
2011 Jane Eyre Rochester, Edward FairfaxEdward Fairfax Rochester [30]
2011 X-Men: Thế hệ thứ nhất Erik Lehnsherr / Magneto[a] [31]
2011 A Dangerous Method Jung, CarlCarl Jung [32]
2011 Shame Sullivan, BrandonBrandon Sullivan [33]
2011 Pitch Black Heist Michael Phim ngắn

Nhà sản xuất điều hành

[34][35]
2011 Haywire Paul [36]
2012 Hành trình đến hành tinh chết David8 [37]
2013 12 Years a Slave Epps, EdwinEdwin Epps [11][38]
2013 The Counselor Counselor [39]
2013 1 Người dẫn truyện Phim tài liệu [40]
2014 Frank Frank [41]
2014 X-Men: Ngày cũ của tương lai Erik Lehnsherr / Magneto[a] [42]
2015 Slow West Selleck, SilasSilas Selleck Nhà sản xuất điều hành [43]
2015 Quyền lực chết Macbeth [44]
2015 Steve Jobs Jobs, SteveSteve Jobs [45]
2016 X-Men: Cuộc chiến chống Apocalypse Erik Lehnsherr / Magneto[a] [46]
2016 Ánh đèn giữa hai đại dương Sherbourne, TomTom Sherbourne [47]
2016 Trespass Against Us Cutler, ChadChad Cutler [48][49]
2016 Assassin's Creed Callum Lynch / Aguilar de Nerha[b] Nhà sản xuất [18][50][51]
2017 Song to Song Cook [52]
2017 Quái vật không gian David8 / Walter One[b] [53]
2017 The Snowman Hole, HarryHarry Hole [54]
2019 October in November Người đàn ông trên radio [55]
2019 X-Men: Phượng hoàng bóng tối Erik Lehnsherr / Magneto[a] [56]
2023 The Killer Kẻ sát nhân [57]
Next Goal Wins Rongen, ThomasThomas Rongen [58]
2024 Kneecap   TBA Hậu kỳ [59]
TBA Kung Fury 2   Colt Magnum Hậu kỳ [60]

Truyền hình sửa

Năm Tựa đề Vai diễn Ghi chú Ref(s)
2001 Band of Brothers Burton Christenson [61]
2001 Hearts and Bones Hermann 3 tập [2][62]
2002 NCS: Manhunt Silver, JackJack Silver [2]
2002 Holby City Connolly, ChristianChristian Connolly Tập: "Ghosts" [2]
2003 Carla Rob Phim truyền hình [2]
2004 Gunpowder, Treason & Plot Fawkes, GuyGuy Fawkes Phim truyền hình [63]
2004 Julian Fellowes Investigates: A Most Mysterious Murder Bravo, CharlesCharles Bravo Phim truyền hình [64]
2004 A Bear Named Winnie Lt. Harry Colebourn Phim truyền hình [65][66]
2004 Sherlock Holmes and the Case of the Silk Stocking Allen, CharlesCharles Allen Phim truyền hình [67]
2004–2005 Hex Azazeal [68]
2005 Murphy's Law Miller, CazCaz Miller 5 tập [69]
2005 Our Hidden Lives German POW Phim truyền hình [70]
2005 William and Mary Lukasz Tập #3.3 [71]
2006 Agatha Christie's Poirot Abernethie, GeorgeGeorge Abernethie Tập: "After the Funeral" [70]
2006 Trial & Retribution Nesbitt, DouglasDouglas Nesbitt 2 tập [72]
2007 Wedding Belles Barney Phim truyền hình [73][74]
2008 The Devil's Whore Rainsborough, ThomasThomas Rainsborough 4 tập [75]
2019–nay Michael Fassbender: Road to Le Mans Chính anh Phim truyền hình tài liệu [76]

Trò chơi điện tử sửa

Năm Tựa game Vai Ghi chú Ref.
2010 Fable III Logan [77]

Xem thêm sửa

Ghi chú sửa

  1. ^ a b c d Fassbender thủ diễn một nhân vật mang hai tên trong bộ phim này.
  2. ^ a b Fassbender thủ diễn 2 nhân vật khác nhau trong bộ phim này.

Tham khảo sửa

  1. ^ 'Band of Brothers' 2001”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ a b c d e Maloney 2012, tr. 26.
  3. ^ a b Alexander, Bryan. “Lena Headey 'is the glue' holding '300' to its sequel”. USA Today. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ a b KELLEHER, LYNNE. “Fassbender: Training for '300' made me physically ill”. Irish Examiner. 2 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  5. ^ “Michael Fassbender to Receive International Star Award”. Palm Springs International Film Festival. ngày 4 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  6. ^ Maloney 2012, tr. 39.
  7. ^ Bradshaw, Peter (ngày 31 tháng 10 năm 2008). “Hunger”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
  8. ^ “Hunger”. British Independent Film Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016.
  9. ^ “Winners 2009”. Irish Film and Television Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016.
  10. ^ Solomons, Jason (ngày 10 tháng 9 năm 2011). “Venice film festival: sex addict role wins best actor for Michael Fassbender”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
  11. ^ a b Brook, Tom. “Watch Michael Fassbender defends brutality in 12 years a slave”. BBC America. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ “Oscar nominations 2014: full list of nominees”. The Daily Telegraph. ngày 2 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
  13. ^ “Michael Fassbender Movie Box Office Results”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2019.
  14. ^ “Michael Fassbender 'baffled' by Aaron Sorkin Oscar snub for Steve Jobs”. Entertainment Weekly. ngày 14 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
  15. ^ Chipman, Bob (24 tháng 1 năm 2016). “X-Men Apocalypse: Why Has Magneto Left His Powers Behind?”. ScreenRant. Truy cập 3 tháng 1 năm 2024.
  16. ^ Acuna, Kirsten (5 tháng 6 năm 2019). “Michael Fassbender's performance as Magneto is the only real reason you should see 'Dark Phoenix'. Insider. Truy cập 3 tháng 1 năm 2024.
  17. ^ Lâm Lê (16 tháng 10 năm 2016). “Xem The light between oceans: phim lãng mạn sắp hết thời?”. Tuổi Trẻ. Truy cập 3 tháng 1 năm 2024.
  18. ^ a b Alexander, Bryan (ngày 15 tháng 4 năm 2016). “CinemaCon: Michael Fassbender shows off 'Assassin's Creed'. USA Today. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  19. ^ Vilkomerson, Sara (22 tháng 5 năm 2017). “Michael Fassbender on playing both Walter and David in Alien: Covenant”. Entertainment Weekly. Truy cập 3 tháng 1 năm 2024.
  20. ^ McCarthy, Todd (ngày 9 tháng 3 năm 2007). “Review: '300'. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  21. ^ Elley, Derek (ngày 20 tháng 2 năm 2007). “Review: 'Angel'. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  22. ^ Garratt, Sheryl (ngày 18 tháng 10 năm 2008). “Michael Fassbender on playing Bobby Sands in Hunger”. The Daily Telegraph. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  23. ^ Bradshaw, Peter (ngày 12 tháng 9 năm 2008). “Eden Lake”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  24. ^ Jones, Alan. “Blood Creek”. Radio Times. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  25. ^ Bradshaw, Peter (ngày 10 tháng 9 năm 2009). “Fish Tank”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  26. ^ Bradshaw, Peter (ngày 19 tháng 8 năm 2009). “Inglourious Basterds”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  27. ^ “Man on a Motorcycle (2009)”. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  28. ^ von Tunzelmann, Alex (ngày 19 tháng 4 năm 2012). “Centurion has a familiar ring about it, but it's not because it sticks to the facts”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
  29. ^ Ebert, Roger (ngày 16 tháng 6 năm 2010). “Jonah Hex Movie Review & Film Summary”. rogerebert.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
  30. ^ French, Philip (ngày 11 tháng 9 năm 2011). “Jane Eyre – review”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2016.
  31. ^ Ebert, Roger (ngày 2 tháng 6 năm 2011). “X-Men: First Class Movie Review (2011)”. rogerebert.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
  32. ^ Brooks, Xan (ngày 2 tháng 9 năm 2011). “A Dangerous Method – review”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2016.
  33. ^ McCarthy, Todd (ngày 4 tháng 9 năm 2011). “Shame: Film Review”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
  34. ^ “First Class Talent” (PDF). Encounters Short Film and Animation Festival. ngày 26 tháng 9 năm 2011. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016.
  35. ^ “Pitch Black Heist”. Tribeca Film Festival. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016.
  36. ^ Corliss, Richard (ngày 19 tháng 1 năm 2012). “Soderbergh's Haywire: Good Workout, Not So Good Movie”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  37. ^ Collin, Robbie (ngày 31 tháng 5 năm 2012). “Prometheus, review”. The Daily Telegraph. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
  38. ^ Corliss, Richard (ngày 18 tháng 10 năm 2013). “12 Years a Slave: An Unflinching Take on the Great American Shame”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  39. ^ Dargis, Manohla (ngày 24 tháng 10 năm 2013). “Wildlife Is Tame; Not the Humans”. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
  40. ^ Kermode, Mark (ngày 12 tháng 1 năm 2014). “1 – Life on the Limit – review”. The Observer. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
  41. ^ Kermode, Mark (ngày 11 tháng 5 năm 2014). “Frank review – a weird, wonderful movie that dances to a different beat”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
  42. ^ Collin, Robbie (ngày 22 tháng 5 năm 2014). “X-Men: Days of Future Past, review”. The Daily Telegraph. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
  43. ^ Chang, Justin (ngày 13 tháng 2 năm 2015). “Film Review: 'Slow West'. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2015.
  44. ^ Collin, Robbie (ngày 1 tháng 10 năm 2015). “Macbeth review: 'Fassbender was born for this'. The Daily Telegraph. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
  45. ^ Lee, Benjamin (ngày 6 tháng 9 năm 2015). “Steve Jobs review: Fassbender excels but iWorship required if you're to care”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
  46. ^ Bradshaw, Peter (ngày 9 tháng 5 năm 2016). “X-Men: Apocalypse review – lots of bangs for your bucks but loopiness is lost”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2016.
  47. ^ “The Light Between Oceans”. Metacritic. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
  48. ^ Barraclough, Lee (ngày 16 tháng 5 năm 2014). “Cannes: Lionsgate Acquires U.K. Rights to Michael Fassbender Film 'Trespass Against Us'. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
  49. ^ “Trespass Against Us”. Film4. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
  50. ^ Bartleet, Larry (ngày 29 tháng 12 năm 2015). “First official images of Michael Fassbender in Assassin's Creed film adaptation released”. NME. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  51. ^ Child, Ben (ngày 28 tháng 12 năm 2015). “Assassin's Creed star Michael Fassbender had 'never played the game'. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016.
  52. ^ Debruge, Peter (ngày 10 tháng 3 năm 2017). “SXSW Film Review: 'Song to Song'. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
  53. ^ Bonner, Hannah (ngày 1 tháng 3 năm 2017). “Alien: Covenant — Michael Fassbender on Playing Two Roles, David & Shaw's Relationship 10 Years Later”. Den of Geek. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017.
  54. ^ Robey, Tim (ngày 12 tháng 10 năm 2017). “The Snowman review: Michael Fassbender's Scandi-noir nightmare is abominable”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
  55. ^ Sito, Redazione (ngày 1 tháng 4 năm 2019). “Ottobre a Novembre”. CineFacts. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  56. ^ Fleming Jr., Mike (ngày 14 tháng 6 năm 2017). “Fox Formalizes Simon Kinberg To Helm X-Men: Dark Phoenix; Jennifer Lawrence, Michael Fassbender, James McAvoy Back, Jessica Chastain In Talks”. Deadline.com. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2017.
  57. ^ Kit, Borys (24 tháng 2 năm 2021). “David Fincher, Michael Fassbender to Team for Assassin Drama 'The Killer'. The Hollywood Reporter. Truy cập 11 tháng 12 năm 2021.
  58. ^ Kroll, Justin (13 tháng 9 năm 2019). “Michael Fassbender to Star in Taika Waititi's 'Next Goal Wins'. Variety. Truy cập 7 tháng 11 năm 2019.
  59. ^ Keslassy, Elsa; Yossman, KJ (27 tháng 10 năm 2023). “Michael Fassbender to Star in Biopic About Irish Rap Group Kneecap (EXCLUSIVE)”. Variety. Truy cập 8 tháng 12 năm 2023.
  60. ^ Wiseman, Andreas (14 tháng 5 năm 2018). 'Hacksaw Ridge' Backer Argent Pictures Joins Michael Fassbender Action-Comedy 'Kung Fury 2' Ahead Of September Shoot”. Deadline.com. Truy cập 16 tháng 9 năm 2019.
  61. ^ 'Band of Brothers' 2001”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  62. ^ “On the Cover: Michael Fassbender”. GQ. ngày 15 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016.
  63. ^ Maloney 2012, tr. 28.
  64. ^ Maloney 2012, tr. 29.
  65. ^ Maloney 2012, tr. 30.
  66. ^ A bear named Winnie. WorldCat. OCLC 865232108.
  67. ^ Maloney 2012, tr. 31.
  68. ^ Maloney 2012, tr. 34.
  69. ^ Maloney 2012, tr. 35.
  70. ^ a b Maloney 2012, tr. 36.
  71. ^ Maloney 2012, tr. 33.
  72. ^ Maloney 2012, tr. 38.
  73. ^ Addley, Esther (ngày 31 tháng 10 năm 2008). “A great right hook of a role”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016.
  74. ^ “Wedding Belles”. Channel 4. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016.
  75. ^ Bennett, Ronan (ngày 14 tháng 11 năm 2008). “Remember the revolution?”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016.
  76. ^ “Michael Fassbender: Road to Le Mans – Episode 1 Hockenheimring”. Porsche (YouTube). 11 tháng 10 năm 2019. Truy cập 25 tháng 1 năm 2023.
  77. ^ Alderman, Naomi (ngày 29 tháng 10 năm 2010). “Fable 3's star cast shine in game's latest instalment”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.

Thư mục sửa

Liên kết ngoài sửa