Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Đan Mạch

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Đan Mạch (tiếng Đan Mạch: Danmarks kvindefodboldlandshold) là đội bóng đại diện cho Đan Mạch tham gia các giải đấu bóng đá nữ quốc tế. Đội hiện đang được quản lý và phụ trách bởi Hiệp hội bóng đá Đan Mạch (DBU) và là thành viên đầy đủ của UEFA. Đội bóng có quyền tham dự các giải đấu như Giải vô địch bóng đá nữ thế giới, Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu, Olympic mùa hèCúp Algarve.

Đan Mạch
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhDe rød-hvide
(Màu đỏ và trắng)
Hiệp hộiDansk Boldspil-Union (DBU)
Liên đoàn châu lụcUEFA (Châu Âu)
Huấn luyện viên trưởngLars Søndergaard
Đội trưởngPernille Harder
Thi đấu nhiều nhấtKatrine Pedersen (210)[1]
Ghi bàn nhiều nhấtPernille Harder (70)[2]
Sân nhàEnergi Viborg Arena
Mã FIFADEN
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 15 Tăng 3 (24 tháng 3 năm 2023)[3]
Cao nhất6 (Tháng 3 2007)
Thấp nhất20 (Tháng 6 2016)
Trận quốc tế đầu tiên
 Đan Mạch 1–0 Thụy Điển 
(Markusböle, Phần Lan; 27 Tháng 7 1974)
Trận thắng đậm nhất
 Đan Mạch 15–0 Gruzia 
(Vejle, Đan Mạch; 24 Tháng 10 2009)
Trận thua đậm nhất
 Hoa Kỳ 7–0 Đan Mạch 
(Orlando, Hoa Kỳ; 24 Tháng 2 1995)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự5 (Lần đầu vào năm 1991)
Kết quả tốt nhấtTứ kết (1991, 1995)
Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu
Sồ lần tham dự10 (Lần đầu vào năm 1984)
Kết quả tốt nhấtÁ quân (2017)
Thành tích huy chương
Bóng đá nữ
Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2017 Hà Lan Team
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 1993 Ý Team
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 1991 Đan Mạch Team

Đội tuyển đã vượt qua vòng loại và dành quyền tham dự bốn lần tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới và chín lần tại Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu, với thành tích tốt nhất là tiến đến trận chung kết năm 2017

Tại giải đấu năm 2017 Đan Mạch nằm cùng bảng với chủ nhà Hà Lan, Na UyBỉ. Họ dành được hai chiến thắng với cùng tỉ số 1-0 trước Bỉ và Na Uy, nhưng lại thua Hà Lan 0-1. Kết thúc vòng bảng với vị trí thứ nhì họ gặp Đức ở tứ kết. Đan Mạch đã gây bất ngờ khi đáng bại đương kim vô địch của giải với tỉ số 2-1.[4] Đan Mạch đánh bại Áo với tỉ số 3-0 trong hiệp đá luân lưu sau thời gian thi đấu chính thức và hai hiệp phụ không bàn thắng qua đó lần đầu tiên vào đến trận chung kết trong lịch sử.[5] Trong trận chung kết gặp Đội tuyển Hà Lan tại De Grolsch Veste, Enschede họ để thua với tỉ số 2-4. Đội tuyển Hà Lan lần đầu tiên dành được chức vô địch.[6]

Thành tích

sửa

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới

sửa
Năm Thành tích Pld W D L GF GA GD
  1991 Tứ kết 4 1 1 2 7 6 +1
  1995 4 1 0 3 7 8 −1
  1999 Vòng 1 3 0 0 3 1 8 −7
2003 Không vượt qua vòng loại
  2007 Vòng 1 3 1 0 2 4 4 0
2011 Không vượt qua vòng loại
2015
2019
   2023 Vòng 2 4 2 0 1 3 3 0
Tổng 5/9 18 5 1 12 22 29 −7

Thế vận hội Mùa hè

sửa
Năm Thành tích Trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua
  1996 Vòng bảng 3 0 0 3 2 11
2000 Không vượt qua vòng loại
2004
2008
2012
2016
2020
Tổng 1/7 3 0 0 3 2 11

Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu

sửa
Năm Thành tích Pld W D L GF GA
1984 Bán kết 2 0 0 2 1 3
1987 Không vượt qua vòng loại
1989
  1991 Hạng ba 2 1 1 0 2 1
  1993 2 1 0 1 3 2
1995 Không vượt qua vòng loại
    1997 Vòng bảng 3 0 1 2 2 9
  2001 Bán kết 4 2 0 2 6 6
  2005 Vòng bảng 3 1 1 1 4 4
  2009 3 1 0 2 3 4
  2013 Bán kết 5 0 4 1 5 6
  2017 Á quân 6 3 1 2 6 6
  2021 Vòng bảng 3 1 0 2 1 5
Tổng 10/13 33 10 8 15 33 46

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Denmark – Caps”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2017. Truy cập 29 tháng Mười năm 2022.
  2. ^ Denmark – Goals
  3. ^ “Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập 24 tháng 3 năm 2023.
  4. ^ “Germany crash out after stunning defeat by Denmark – DW – 07/30/2017”. dw.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 3 Tháng mười một năm 2022.
  5. ^ “Women's Euro 2017 semi-final: Denmark defeat Austria on penalties”. BBC Sport. ngày 3 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2022.
  6. ^ “Dutch delight: how the Netherlands won Women's EURO”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 6 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2022.