Acanthochromis polyacanthus

loài cá

Acanthochromis polyacanthus là loài cá biển duy nhất thuộc chi Acanthochromis nằm trong phân họ Pomacentrinae của họ Cá thia.[2] Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855.

Acanthochromis polyacanthus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Phân họ (subfamilia)Pomacentrinae
Chi (genus)Acanthochromis
Gill, 1863
Loài (species)A. polyacanthus
Danh pháp hai phần
Acanthochromis polyacanthus
(Bleeker, 1855)
Danh pháp đồng nghĩa

Từ nguyên sửa

Tiền tố acanthus bắt nguồn từ ἄκανθα (ákantha) trong tiếng Hy Lạp cổ đại có nghĩa là “gai, ngạnh”, hàm ý đề cập đến số tia gai của loài cá này nhiều nhất trong họ Cá thia, và Chromis là tên gọi của một chi cá thia, có lẽ đề cập đến sự tương đồng giữa hai chi này.[3]

Tiền tố poly trong từ định danh polyacanthus cũng bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ đại (πολύς; polús) và mang nghĩa là "nhiều", cũng mang hàm ý như tên gọi của chi.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

A. polyacanthus được phân bố tập trung ở vùng biển các nước Đông Nam Á, quần đảo Caroline, tiểu vùng Melanesia và vùng đông bắc Úc (bao gồm rạn san hô Great Barrier).[1] A. polyacanthus sống trên các rạn san hô viền bờ và trong đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 65 m.[4]

Tại Việt Nam, A. polyacanthus được ghi nhận tại đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi);[5] cù lao Chàm (Quảng Nam);[6] các vịnhKhánh HòaNinh Thuận;[7]quần đảo Trường Sa.[8]

Mô tả sửa

 
A. polyacanthus với thân sau và đuôi màu trắng

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở A. polyacanthus là 14 cm.[4] A. polyacanthus có rất nhiều biến dị màu sắc, như xanh lam xám, nâu xám đến nâu sẫm toàn thân, có khi trắng ở thân sau và toàn bộ đuôi, hoặc trắng toàn bộ cơ thể.[9][10] Cá con có màu xanh xám, lốm đốm các vệt vàng trên đỉnh đầu và một đốm lớn trên cuống đuôi, cũng như sọc vàng dọc theo đường bên.

Số gai ở vây lưng: 17 (nhiều nhất trong họ cá thia); Số tia vây ở vây lưng: 14–16; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–16; Số tia vây ở vây ngực: 17–18; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 20–22; Số lược mang: 21–23.[9]

Sinh thái học sửa

 
Một đàn cá con

Thức ăn của A. polyacanthus bao gồm tảo và nhiều loài động vật phù du.[10] Cá trưởng thành sống theo đàn, còn cá con thường hợp thành từng nhóm nhỏ.[4]

Vào thời điểm sinh sản, A. polyacanthus trưởng thành ghép đôi với nhau và thể hiện tính lãnh thổ. A. polyacanthus là loài duy nhất trong họ mà cá bột không phải trải qua giai đoạn là ấu trùng trôi nổi ngoài biển khơi, vì chúng là một trong số ít loài cá biển mà cá con được bảo vệ bởi cá bố mẹ.[11] Cá con có khả năng chịu nhiệt trong phạm vi nhiệt độ từ 15 đến 38°C, tăng trưởng tối đa (chiều dài) ở ngưỡng 28–31°C và tăng trọng tối đa ở 28°C; nếu vượt qua ngưỡng này, tốc độ tăng trưởng và tăng trọng giảm rõ rệt và cá con có thể sẽ chết sau đó.[12]

Tuổi thọ lớn nhất được ghi nhận ở A. polyacanthus là 11 năm tuổi, thuộc những cá thể ở rạn san hô Great Barrier.[13]

Thương mại sửa

A. polyacanthus đôi khi xuất hiện trong các hoạt động buôn bán cá cảnh.[1]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c Jenkins, A.; Carpenter, K. E.; Allen, G.; Yeeting, B. (2017). Acanthochromis polyacanthus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T188464A1878808. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T188464A1878808.en. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ Tang, Kevin L.; Stiassny, Melanie L. J.; Mayden, Richard L.; DeSalle, Robert (2021). “Systematics of Damselfishes”. Ichthyology & Herpetology. 109 (1): 258–318. doi:10.1643/i2020105. ISSN 2766-1512.
  3. ^ a b Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.[liên kết hỏng]
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Dascyllus reticulatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  5. ^ Nguyễn Văn Long (2016). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” (PDF). Tuyển tập Nghiên Cứu Biển. 22: 111–125. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
  7. ^ Nguyễn Văn Long (2009). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T9. 3: 38–66. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2022.
  8. ^ Capuli, Estelita Emily; Olisa, Kristine Elaine Paz (biên tập). Acanthochromis polyacanthus (Bleeker, 1855)”. FishBase. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  9. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 250. ISBN 978-0824818951. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
  10. ^ a b Bray, D. J. (2017). “Spiny Puller, Acanthochromis polyacanthus (Bleeker 1855)”. Fishes of Australia. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
  11. ^ Robertson, D. R. (1973). “Field Observations on the Reproductive Behaviour of a Pomacentrid Fish, Acanthochromis polyacanthus (PDF). Zeitschrift für Tierpsychologie. 32 (3): 319–324. doi:10.1111/j.1439-0310.1973.tb01108.x. ISSN 1439-0310. PMID 4781186.
  12. ^ Zarco-Perelló, Salvador; Pratchett, Morgan; Liao, Vetea (2012). “Temperature-growth performance curves for a coral reef fish, Acanthochromis polyacanthus (PDF). Galaxea, Journal of Coral Reef Studies. 14 (1): 97–103. doi:10.3755/galaxea.14.97.
  13. ^ Kingsford, J. Michael; Hughes, Julian M. (2005). “Latitudinal and Cross-Shelf Patterns of Size, Growth and Mortality of a Tropical Damselfish Acanthochromis polyacanthus on the Great Barrier Reef” (PDF). Fishery Bulletin. 103 (4): 561–573.

Liên kết ngoài sửa