Cá ngân

loài cá
(Đổi hướng từ Atule mate)

Cá ngân (danh pháp hai phần: Atule mate), còn gọi là cá ngân bột hay cá róc[1], là một loài cá biển thuộc họ Carangidae phân bố rộng rãi trong khu vực Ấn Độ-Thái Bình Dương từ phía đông châu Phi ở phía tây đến tận quần đảo Hawaii, ở phía đông được phân bố về phía bắc Nhật Bản và phía nam tới Úc. Phân bố Việt Nam chủ yếu ở vịnh Bắc Bộ, miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ.

Atule mate
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Liên bộ (superordo)Acanthopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Phân bộ (subordo)Percoidei
Liên họ (superfamilia)Percoidea
Họ (familia)Carangidae
Chi (genus)Atule
D. S. Jordan & E. K. Jordan, 1922
Loài (species)A. mate
Danh pháp hai phần
Atule mate
(G. Cuvier, 1833)
Phân bố cá ngân
Phân bố cá ngân
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Caranx mate,
    Cuvier, 1833
  • Alepes mate,
    (Cuvier, 1833)
  • Caranx xanthurus,
    Cuvier, 1833
  • Caranx affinis,
    Rüppell, 1836
  • Selar affinis,
    (Rüppell, 1836)
  • Selar hasseltii,
    Bleeker, 1851
  • Caranx hasseltii,
    (Bleeker, 1851)
  • Carangus politus,
    Jenkins, 1903
  • Decapterus politus,
    (Jenkins, 1903)
  • Decapterus lundini,
    Jordan & Seale, 1906
  • Decapterus normani,
    Bertin & Dollfus, 1948

Cá ngân sinh sống khu vực ven biển như vịnh và rặng san hô, săn bắt cá nhỏ và động vật giáp xác. Đến mùa sinh sản, cá có thể đẻ 161.000 trứng. Tên thường gọi tiếng Anh Yellow tail scad, Travelly, Shortbodied mackerel, Yellow scad Tên gọi thị trường Úc Yellowtail scad Tên gọi tiếng Nhật Mabuta-shima-aji, Mate-aji Tên gọi tiếng Tây Ban Nha Jurel rabo. amarillo

Đặc điểm

sửa

Kích cỡ 150–200 mm. Thân hình bầu dục, tương đối dài. Viền lưng và viền bụng cong đều. Chiều dài thân bằng 2,9-3,3 lần chiều cao thân, bằng 3,5-3,7 lần chiều dài đầu. Hai vây lưng tách biệt nhau, vây hậu môn đối xứng với vây lưng thứ hai, tia cuối của hai vây này kéo dài hơn các tia vây trước giống như vây phụ riêng biệt. Vây ngực dài nhỏ, cong kéo dài đến quá khởi điểm của đoạn thẳng đường bên. Nửa trên của thân có những đai ngang màu nâu đỏ. Góc trên xương nắp mang có một chấm đen lớn. Vây lưng và vây đuôi màu vàng nhạt.

Giá trị

sửa

Cá ngân là loại cá rất thơm ngon, nên được dùng làm thực phẩm để chế biến nhiều món ăn như món cá ngân chiên sả ớt là món ăn rất mới và lạ miệng. Một số món ăn khác từ cá ngân như cá ngân xào thập cẩm Chúng là loài có giá trị kinh tế, mùa vụ khai thác quanh năm, có thể ăn tươi, phơi khô.

Tại Việt Nam

sửa
 
Cá ngân

Việt Nam, cá ngân được khai thác nhiều ở vùng biển Vũng Tàu, Bến TreKiên Giang, và ở Phú Quốc có cá ngân cỡ bằng bắp tay loài cá này có hình thức khai thác tương tự như cá chỉ vàng, và phương thức chế biến cũng tương tự cá chỉ. Tuy cá ngân không phải là loại thực phẩm phổ biến nhưng nó lại có cách chế biến khá đơn giản.

Hình ảnh

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ Thái Thanh Dương (chủ biên), Các loài cá thường gặp ở Việt Nam, Bộ Thủy sản, Hà Nội, 2007. Tr.25.

Tham khảo

sửa