Danh sách album của Madonna
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. |
Ca sĩ người Mỹ Madonna đã phát hành 14 album phòng thu, 5 album tổng hợp, 3 album nhạc phim, 4 album trực tiếp, 11 đĩa mở rộng, 4 album phối khí lại và 21 bộ đĩa. Năm 1982, Madonna ký hợp đồng thu âm với Sire Records, một nhãn hiệu sở hữu bởi Warner Bros. Records.[1] Album đầu tay cùng tên của bà ra mắt năm 1983,[2] leo lên vị trí thứ 8 trên bảng xếp hạng Billboard 200 và 5 lần đạt đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Thu âm Hoa Kỳ (RIAA).[3][4] Tiếp sau album đầu tiên, bà phát hành Like a Virgin (1984). Album đứng đầu bảng xếp hạng của nhiều quốc gia trên thế giới và được chứng nhận đĩa Kim cương bởi RIAA.[4] True Blue (1986) bán hơn 25 triệu bản trên toàn thế giới và là album quán quân thứ hai của bà ở Mỹ.[5] Năm 1987, bà phát hành hai tác phẩm đạt đĩa Bạch kim tại Mỹ: album nhạc phim Who's That Girl và album phối khí lại đầu tiên, You Can Dance.[6] Album phòng thu thứ tư, Like a Prayer (1989) trở thành album quán quân thứ ba của bà trên Billboard 200, nhận 4 lần chứng nhận Bạch kim ở Mỹ.[3]
Danh sách đĩa nhạc của Madonna | |
---|---|
Madonna trình diễn trong Rebel Heart Tour tại Stockholm, Thụy Điển vào năm 2015 | |
Album phòng thu | 14 |
Album trực tiếp | 4 |
Album tổng hợp | 5 |
EP | 11 |
Album nhạc phim | 3 |
Album phối khí lại | 4 |
Bộ đĩa | 21 |
Madonna bước vào thập niên 1990 bằng album nhạc phim I'm Breathless (1990), chứa các bài hát lấy cảm hứng từ bộ phim Dick Tracy.[7] Cùng năm đó, bà ra mắt album tuyển tập đầu tiên mang tên The Immaculate Collection, là album tuyển tập bán chạy nhất của một nghệ sĩ đơn ca với doanh số hơn 30 triệu bản.[8] Tại Vương quốc Liên hiệp Anh, đây là album của nữ nghệ sĩ bán chạy nhất và là album thứ hai đạt chứng nhận Kim cương của bà ở Mỹ.[4][9] Năm 1991, Madonna ký một hợp đồng thu âm và kinh doanh trị giá 60 triệu đô-la Mỹ với Warner Bros. và Time Warner. Bà đứng ra thành lập Maverick Records, sau này trở thành công ty thu âm chính của bà.[10] Phát hành bởi Maverick là các album phòng thu Erotica (1992) và Bedtime Stories (1994), cùng với Something to Remember (1995), một tập hợp các bản ballad của bà. Tất cả đều giành chứng nhận đa Bạch kim tại Hoa Kỳ và gặt hái thành công thương mại.[4][7][11] Album nhạc phim thứ ba của bà từ bộ phim nhạc kịch Evita, được phát hành năm 1996. Album kép này đạt 5 chứng nhận đĩa Bạch kim bởi RIAA, ghi nhận 2.5 triệu bản tiêu thụ tại thị trường Mỹ.[4] Album phòng thu thứ bảy, Ray of Light (1998) bán hơn 16 triệu đĩa trên khắp thế giới.[12]
Năm 2000, Music trở thành album thứ tư của Madonna đạt vị trí quán quân trên Billboard 200; đây là album hạng nhất đầu tiên của bà trong vòng 11 năm, kể từ Like a Prayer. Music cũng đứng đầu bảng xếp hạng nhiều quốc gia tại châu Âu.[13] American Life (2003) là album thứ năm của Madonna đạt vị trí quán quân trên Billboard 200.[14] Confessions on a Dance Floor, phát hành năm 2005, được báo trước là sự trở lại của bà, mở đầu với vị trí quán quân tại Mỹ và tất cả các thị trường chính khác.[15] Năm 2007, Madonna ký một hợp đồng kinh doanh và thu âm cùng 360 deal kéo dài 10 năm, trị giá 120 triệu đô la Mỹ với Live Nation.[16] Hợp đồng của bà với Warner Bros. kết thúc bằng album phòng thu thứ 11, Hard Candy (2008), album quán quân thứ 7 của bà trên Billboard 200 và Celebration (2009), album tuyển tập thứ ba.[17][18] Năm 2011, Madonna ký một hợp đồng gồm 3 album cùng Interscope Records, nơi hỗ trợ phân phối cùng hợp đồng của bà với Live Nation.[19] Album phòng thu thứ 12, MDNA (2012) là nhà quán quân thứ 8 của bà ở Mỹ.[20] Tháng 3 năm 2015, Madonna ra mắt album phòng thu thứ 13, Rebel Heart, đạt hạng hai ở Mỹ và Vương quốc Liên hiệp Anh.[21][22] Tháng 6 năm 2019, bà ra mắt album phòng thu thứ 14 của bà, cũng là album cuối cùng của bà trong bản hợp đồng 3 album với hãng đĩa Interscope, Madame X, album đã ra mắt tại vị trí á quân tại Vương quốc Anh và đầu bảng xếp hạng tại Mỹ, trở thành album thứ 9 của bà chạm nóc bảng xếp hạng này đồng thời cũng giúp bà giữ trở thành nghệ sĩ nữ thứ nhì có nhiều album đạt hạng 1 tại quốc gia này (chỉ sau Barbra Streisand với 12 album).
Với hơn 300 triệu đĩa thu âm đã tiêu thụ trên toàn cầu, Madonna được công nhận là nữ nghệ sĩ thu âm bán chạy nhất mọi thời đại bởi Sách Kỷ lục Guinness.[23][24] Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) xếp Madonna là nữ nghệ sĩ rock bán chạy nhất thế kỷ 20 và là nữ nghệ sĩ bán chạy thứ hai tại Hoa Kỳ, với 64.5 triệu chứng nhận album.[25][26] Các album The Immaculate Collection, Like a Virgin và True Blue nằm trong số 100 album được chứng nhận hàng đầu, theo RIAA.[27] Tại Vương quốc Liên hiệp Anh, bà trở thành nghệ sĩ đơn ca thành công nhất, với tổng cộng 12 album quán quân.[28] Theo Công nghiệp Ghi âm Anh (BPI), Madonna là nghệ sĩ được chứng nhận nhiều nhất mọi thời đại tại Vương quốc Liên hiệp Anh, với 45 giải thưởng.[29]
Album phòng thu
sửaTựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [3] |
Úc [30] |
Áo [31] |
Canada [32] |
Pháp [33] |
Đức [34] |
Ý [35] |
T.B. Nha [36] |
Thụy Sĩ [37] |
Anh [38] | ||||
Madonna |
|
8 | 10 | 15 | 16 | 8 | 28 | — | — | — | 6 | ||
Like a Virgin |
|
1 | 2 | 3 | 3 | 2 | 1 | 1 | 1 | 3 | 1 | ||
True Blue |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Like a Prayer |
|
1 | 4 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Erotica |
|
2 | 1 | 5 | 4 | 1 | 5 | 2 | 5 | 4 | 2 | ||
Bedtime Stories |
|
3 | 1 | 7 | 2 | 2 | 4 | 2 | 5 | 4 | 2 | ||
Ray of Light |
|
2 | 1 | 2 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Music |
|
1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | ||
American Life |
|
1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | ||
Confessions on a Dance Floor |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Hard Candy |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
MDNA |
|
1 | 1 | 3 | 1 | 2 | 3 | 1 | 1 | 2 | 1 | ||
Rebel Heart |
|
2 | 1 | 1 | 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | ||
Madame X |
|
1 | 2 | 4 | 2 | 4 | 5 | 2 | 3 | 2 | 2 |
|
|
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Album nhạc phim
sửaTựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [3] |
Úc [30] |
Áo [31] |
Canada [32] |
Pháp [33] |
Đức [34] |
Ý [35] |
T.B. Nha [36] |
Thụy Sĩ [37] |
L.H. Anh [38] | ||||
Who's That Girl |
|
7 | 24 | 5 | 4 | 2 | 1 | 2 | 4 | 4 | 4 | ||
I'm Breathless |
|
2 | 1 | 5 | 2 | 3 | 1 | 2 | 2 | 3 | 2 | ||
Evita[B] |
|
2 | 5 | 1 | 5 | 2 | 2 | 2 | 16 | 1 | 1 | ||
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Album tổng hợp
sửaTựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [3] |
Úc [30] |
Áo [31] |
Canada [32] |
Pháp [33] |
Đức [34] |
Ý [35] |
T.B. Nha [36] |
Thụy Sĩ [37] |
L.H. Anh [38] | ||||
You Can Dance |
|
14 | 13 | 13 | 11 | 2 | 13 | 1 | 16 | 11 | 5 | ||
The Immaculate Collection |
|
2 | 1 | 6 | 1 | 2 | 10 | 2 | 5 | 3 | 1 | ||
Something to Remember |
|
6 | 1 | 1 | 4 | 3 | 2 | 1 | 6 | 7 | 3 | ||
GHV2 |
|
7 | 3 | 1 | 11 | 2 | 3 | 7 | 3 | 3 | 2 | ||
Celebration |
|
7 | 6 | 4 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 3 | 1 | ||
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Album trực tiếp
sửaTựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [3] |
Úc [30] |
Áo [31] |
Canada [32] |
Pháp [33] |
Đức [34] |
Ý [35] |
T.B. Nha [36] |
Thụy Sĩ [37] |
L.H. Anh [38] | ||||
I'm Going to Tell You a Secret |
|
33 | — | 12 | 4 | 8 | 8 | 1 | — | 7 | 18 |
|
|
The Confessions Tour |
|
15 | — | — | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 | 2 | 7 |
|
|
Sticky & Sweet Tour |
|
10 | — | — | 3 | 6 | 11 | 2 | 3 | 5 | 17 | ||
MDNA World Tour |
|
90 | — | — | — | 6 | — | 2 | 4 | — | 55 |
|
|
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Các bản phát hành giới hạn khác
sửaĐĩa mở rộng
sửaChi tiết | Ghi chú |
---|---|
Like a Virgin & Other Big Hits!
|
|
12"ers+2
|
|
Madonna Mix
|
|
Super Club Mix: True Blue
|
|
La Isla Bonita: Super Mix EP
|
|
Madonna 1983–1989
|
|
Vogue EP
|
|
The Holiday Collection
|
|
Deeper and Deeper EP
|
|
Rain EP
|
|
The Girlie Show
|
|
Rebel Heart EP
|
Album phối lại
sửaChi tiết | Ghi chú |
---|---|
Remixed Prayers
|
|
GHV2 Remixed: The Best of 1991–2001
|
|
Remixed & Revisited
|
|
Confessions Remixed
|
|
Bộ đĩa
sửaChi tiết | Ghi chú |
---|---|
True Blue/Like a Prayer
|
|
The Royal Box
|
|
CD Single Collection
|
|
The Immaculate Collection/You Can Dance
|
|
Ray of Light/The Immaculate Collection
|
|
3 for One
|
|
Like a Virgin/Madonna – The First Album
|
|
You Can Dance/Erotica
|
|
The Immaculate Collection/Something to Remember
|
|
True Blue/Like a Virgin
|
|
2 CD Hit Collection
|
|
The Best of I + II
|
|
American Life: Special Limited Edition Box
|
|
Édition Spéciale 2CDs: American Life + Remixed & Revisited
|
|
American Life/Music
|
|
American Life/Music/Ray of Light
|
|
Confessions on a Dance Floor: Special Edition Box
|
|
The Complete Collection
|
|
Hard Candy: Limited Collector's Edition Candy Box
|
|
Madonna: Dalle Origini Al Mito (From the Beginning to the Myth)
|
|
Original Album Series
|
|
The Complete Studio Albums (1983 – 2008)
|
|
La Sélection Ideale: Madonna
|
|
Confessions on a Dance Floor/Like a Virgin
|
|
Xem thêm
sửaTham khảo
sửaChú giải
sửa- A^ Số liệu của Ray of Light tại Đức đến tháng 12 năm 1998.[192]
- B ^ Bản chuẩn trên thị trường quốc tế: 1 CD. Bản chuẩn trên thị trường Mỹ: 2 CD (được tính là 2 đơn vị). RIAA gấp đôi các album kép khi tính doanh số nếu album vượt quá 100 phút về thời lượng.[193]
- C ^ Không bao gồm doanh số bán album này trước ngày 25 tháng 5 năm 1991. Sau ngày này, doanh số đĩa nhạc trên thị trường Mỹ được tính bởi Nielsen SoundScan.[194][195]
- D ^ EP này được coi là một đĩa đơn tại một số quốc gia nhưng cũng là một album tại các nước khác.[196]
- E ^ Tính đến tháng 9 năm 2011, album này bán ra 3.900.000 bản tại Mỹ, theo Nielsen SoundScan, mà không tính lượng album bán qua những tổ chức khác như BMG Music.[197] Tổng cộng, album này đã bán ra 4.359.000 bản, với 459.000 của BMG Music Clubs.[198]
Chú thích
sửa- ^ Caulfield, Keith (ngày 18 tháng 3 năm 2009). “Madonna Plans New Tracks For Hits Collection”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ Metz & Benson 1999, tr. 25
- ^ a b c d e f “Madonna Album & Song Chart History: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2010.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Madonna” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ a b Kaufman, Gil (ngày 29 tháng 3 năm 2012). “Madonna And Lionel Richie To Reunite On Billboard Charts?”. MTV. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
- ^ Rooksby 2004, tr. 45
- ^ a b Taraborrelli 2002, tr. 73
- ^ a b Mitchell, John (ngày 16 tháng 8 năm 2011). “Happy Birthday, Madonna!”. MTV (MTV Networks). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Top 40 Best Selling Albums ngày 28 tháng 7 năm 1956 – ngày 14 tháng 6 năm 2009” (PDF). British Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2009.
- ^ Holden, Stephen (ngày 20 tháng 4 năm 1992). “Madonna Makes a $60 Million Deal”. The New York Times. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ a b c “El reinado de Madonna a través de sus discos”. Univision (bằng tiếng Tây Ban Nha). Univision Communications. tr. 11,19. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b Taraborrelli 2002, tr. 303
- ^ Caulfield, Keith (ngày 28 tháng 9 năm 2000). “After 11 Year Absence, Madonna's Back At No. 1”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
- ^ Hastings, Chris (ngày 16 tháng 10 năm 2005). “Thank You For the Music! How Madonna's New Single Will Give Abba Their Greatest-Ever Hit”. The Daily Telegraph. Luân Đôn. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2008.
- ^ Harris, Chris (ngày 23 tháng 11 năm 2005). “Madonna's Confessions Floors Carrie And Carey For Billboard #1”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2009.
- ^ Pietroluongo, Silvio (ngày 23 tháng 10 năm 2007). “Update Madonna confirms deal with Live Nation”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2009.
- ^ Hasty, Katie (ngày 21 tháng 4 năm 2008). “Madonna Leads Busy Billboard 200 With 7th No. 1”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2009.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 23 tháng 7 năm 2009). “Madonna's 'Celebration' Hits Collection To Feature Two New Songs”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Madonna And Live Nation Confirm 3 Album Deal With Interscope Records”. Madonna.com. ngày 15 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2011.
- ^ “Madonna Debuts at No. 1 on Billboard 200, Lionel Richie at No. 2”. Billboard. ngày 14 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 17 tháng 3 năm 2015). “'Empire' Soundtrack Debuts at No. 1 on Billboard 200 Chart, Madonna Arrives at No. 2”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Sam Smith denies Madonna her 12th number one album”. BBC. ngày 15 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.
- ^ Williams, John (ngày 16 tháng 8 năm 2013). “Madonna's best and worst moments”. St. Thomas Times-Journal. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2014.
- ^ Lane, Dan (ngày 29 tháng 3 năm 2012). “Madonna's Top 40 most downloaded tracks revealed!”. Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Top Selling Artists”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2008.
- ^ Release, Press (ngày 10 tháng 11 năm 1999). “The American Recording Industry Announces Its Artists of the Century”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2008.
- ^ “RIAA: Top 100 Certified Albums”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2012.
- ^ Kreisler, Lauren (ngày 1 tháng 4 năm 2012). “Madonna lands 12th Number 1 with MDNA and overtakes Elvis' career record”. Official Charts Company. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2012.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x “Chứng nhận album Anh Quốc – Madonna” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2015. Chọn album trong phần Format. Type Madonna vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
- ^ a b c d Vị trí album xếp hạng cao nhất tại Úc:
- Trước 1987: Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992 . Sydney: Australian Chart Book. tr. 444. ISBN 0-646-11917-6.
- Từ 1988 đến nay: “Madonna discography”. Australian Recording Industry Association Australian-Charts.com at Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2009.
- Rebel Heart: “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 16 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2015.
- ^ a b c d “Madonna discography”. International Federation of the Phonographic Industry AustrianCharts.at at Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2009.
- ^ a b c d Vị trí album xếp hạng cao nhất tại Canada:
- Trước 1996: “RPM Top Albums/CDs – Madonna”. RPM. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2010.
- Từ 1997 đến nay: “Madonna Album & Song Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2010.
- GHV2: “Canadian Albums Chart: ngày 15 tháng 11 năm 2001”. Jam!. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2016.
- ^ a b c d e Vị trí album xếp hạng cao nhất tại Pháp:
- Trước 1995: “Les 'Charts Runs' de chaque Album Classé – select 'Madonna'”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2011.
- Từ 1996 đến nay: “Madonna discography”. Syndicat National de l'Édition Phonographique LesCharts.com at Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2009.
- ^ a b c d “Madonna discography”. Media Control Charts Musicline.de at PhonoNet. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2009.
- ^ a b c d Vị trí album xếp hạng cao nhất tại Ý:
- Trước 1999: “Madonna: Discografia Italiana”. Federation of the Italian Music Industry. 1983–1999. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2010.
- Từ 2000 đến nay: “Madonna discography”. Federation of the Italian Music Industry Italiancharts.com at Hung Medien. 2000–2010. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
- ^ a b c d Vị trí album xếp hạng cao nhất tại Tây Ban Nha:
- Trước 2002: Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Tây Ban Nha: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
- American Life: “Hits of the World: Spain”. Billboard. 115 (19): 60. ngày 10 tháng 5 năm 2003. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2010.
- Từ 2005 đến nay: “Madonna discography”. Productores de Música de España Spanishcharts.com at Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2010.
- ^ a b c d “Madonna discography”. Swiss Music Charts HitParade.ch at Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2009.
- ^ a b c d “Madonna discography”. The Official Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2009.
- ^ a b c d e f Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992 . Sydney: Australian Chart Book. tr. 444. ISBN 0-646-11917-6.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r “Chứng nhận album Pháp – Madonna” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s “Gold-/Platin-Datenbank (Madonna)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2009.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n Scapolo, Dean (2007). The Complete New Zealand Music Charts: 1966–2006. Wellington: Dean Scapolo and Maurienne House. ISBN 978-1877443-00-8.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Tây Ban Nha: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
- ^ “Madonna: a potted history”. The Daily Telegraph. Luân Đôn. ngày 1 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
- ^ Cross 2007, tr. 29
- ^ a b c “Les Albums Platin” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2000 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o “Chứng nhận album Canada – Madonna” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Awards 1995: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
- ^ Reporter, Daily (ngày 15 tháng 8 năm 2008). “Contrasting fortunes as Madonna and Jacko turn 50”. The Age. Melbourne. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2009.
- ^ Holloway, Lynette (ngày 31 tháng 3 năm 2003). “Madonna, Institution and Rebel, But Not Quite the Diva of Old She Once Was”. The New York Times. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011.
- ^ a b c “Les Albums Double Platin” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
- ^ a b Gamboa, Glenn (ngày 13 tháng 6 năm 2004). “A medley of Madonna makeovers”. Newsday. Cablevision. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2010.
- ^ a b “Les Albums Diamant”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
- ^ “'True Blue' di Madonna compie 25 anni”. Lifestyle magazine. ngày 30 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
- ^ Jones, Alan (ngày 27 tháng 10 năm 2014). “Official Charts Analysis: Trainor matches Clean Bandit for longest-running No.1 single of 2014”. Music Week. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2014.
- ^ a b c d e f g h i j k l “Chứng nhận Áo – Madonna” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Awards 1989: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Chiesa: Da Madonna A Dan Brown, Vaticano Sotto I Colpi Dello Show-Business”. Adnkronos (bằng tiếng Ý). Giuseppe Marra Communications. ngày 2 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2011.
- ^ a b c d “ARIA Charts – Accreditations – 2001 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Awards 1992: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
- ^ Doanh số Erotica trên thế giới:
- Globo Erotic: “Madonna comemora 54 anos de polêmicas, sexo e revolta religiosa; Relembre” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Globo.com. Organizações Globo. ngày 8 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2013.
- Fugues: Lavallée, Nicolas. “Portrait de la star | Madonna: la biographie”. Fugues (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2013.
- ^ a b c d e f g Grein, Paul (ngày 18 tháng 8 năm 2010). “Week Ending Aug. 15, 2010: The Odd Couple”. Yahoo!. tr. 2. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
- ^ “The Gringos Are Coming!”. Billboard. 106 (48): 73. ngày 26 tháng 11 năm 1994. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ Kent, David (2006). Australian Chart Book (1993–2005). Turramurra, N.S.W.: Australian Chart Book, 2006. ISBN 0-646-45889-2.
- ^ “Platinum Certifications Europe 1998”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Awards 1994: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
- ^ Doanh số của Bedtime Stories trên thế giới:
- Gian Paolo Prandstraller: Prandstraller 2009, tr. 43
- Fugues: Lavallée, Nicolas. “Portrait de la star | Madonna: la biographie”. Fugues (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2013.
- ^ a b c “Les Albums Double Or” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Platinum Certifications Europe 2002”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ a b “Awards 2000: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Les Albums Triple Platine” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
- ^ “MADONNA: NEL NUOVO VIDEO INSEGUITA DAI PAPARAZZI COME LADY D” (bằng tiếng Ý). Adnkronos. ngày 28 tháng 7 năm 1998. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2014.
- ^ a b “Platinum Certifications Europe 2001”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ Hastings, Chris (ngày 28 tháng 8 năm 2005). “Madonna uses secret nightclub 'focus groups' to pick songs for new album”. The Daily Telegraph. Luân Đôn. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2010.
- ^ a b c d “Les Albums les plus Vendus de la Décennie (2000-2009)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2012.
- ^ a b “Gilmour Dethrones Bailey Rae”. Music Week. Luân Đôn. ngày 9 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2003 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Platinum Certifications Europe 2003”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Awards 2003: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
- ^ Doanh số American Life trên thế giới:
- AFP El Universo: Agence France-Presse (AFP) (ngày 14 tháng 11 năm 2005). “Madonna regresa a los 80 y a sus raíces dance”. El Universo (bằng tiếng Tây Ban Nha và Pháp). Paris. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2013.
- AFP Diario: Agence France-Presse (AFP) (ngày 14 tháng 11 năm 2005). “Madonna vuelve a raíces”. El Nuevo Diario (bằng tiếng Tây Ban Nha và Pháp). Paris. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2013.
- Globo: “Madonna completa 54 anos. Veja sua evolução capilar” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SAo Paolo: Globo.com. Organizações Globo. 2013. tr. 6. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b Trust, Garry (ngày 20 tháng 10 năm 2012). “Ask Billboard: The Twitter-Sized Edition”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2012.
- ^ Cardew, Ben (ngày 5 tháng 6 năm 2008). “Coldplay still top in static top three”. Music Week. Luân Đôn. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Platinum Certifications Europe 2006”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Top 50 Albumes 2005” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Awards 2006: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
- ^ DeRogatis, Jim (ngày 25 tháng 4 năm 2008). “Madonna, "Hard Candy" (Warner Bros.) [3.5 STARS]”. Chicago Sun-Times. John Barron. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
- ^ Grein, Paul (ngày 9 tháng 8 năm 2010). “Chart Watch Extra: Elton's 40th Anniversary”. Yahoo! Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2010.
- ^ Myers, Justin (ngày 19 tháng 11 năm 2015). “Happy Birthday Hung Up! We reveal the numbers on Madonna's disco chart-topper”. Official Charts Company. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Platinum Certifications Europe 2008”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Top 50 Albumes 2008” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Awards 2008: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
- ^ McKinley, James C. (ngày 23 tháng 12 năm 2011). “Spaniard Is Arrested In Leak of Madonna Single”. The New York Times. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.
- ^ “The Nielsen Company 2008 Canadian Music Industry Report”. Reuters. ngày 7 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2013.
- ^ a b “Quels sont les flops musicaux de 2015 ?” (bằng tiếng Pháp). Pure charts in France. ngày 23 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Key Releases: ngày 26 tháng 9 năm 2009”. Music Week. ngày 26 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2011.
- ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2012 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 2 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Annee 2012 - Certifications Au 31/10/2012” (PDF). Syndicat National de l'Édition Phonographique. ngày 31 tháng 10 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b c “Chứng nhận album Ý – Madonna” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Madonna" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
- ^ “Top 100 Álbumes 13/2012” (PDF). Productores de Música de España. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2012.[liên kết hỏng]
- ^ “Madonna Joins Forces With Avicii”. MTV News. Viacom. ngày 23 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2014.
- ^ Grigoriadis, Vanessa (ngày 13 tháng 2 năm 2015). “Madonna Talks 'Fifty Shades of Grey' ('Not Very Sexy'), the Pope and Why the 'Word Police Can F--- Off'”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Madonna avec "MDNA"” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique according to PureCharts.fr. ngày 27 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
- ^ Jones, Alan (ngày 16 tháng 3 năm 2015). “Official Charts Analysis: Sam Smith returns to top Singles and Albums Charts”. Music Week. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận album Pháp – Madonna” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2016.
- ^ Ochoa de Olano, Iciar (ngày 30 tháng 3 năm 2016). “La caída en barrena de Madonna” (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Norte de Castilla. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2016.
- ^ Jones, Alan (ngày 22 tháng 6 năm 2015). “Official Charts Analysis: Muse's Drones hover at No.1 for second week”. Music Week. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Madonna Is a Free Agent After Decade-Long Deal With Interscope Records”. Variety. 8 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Si en 2018, le Taulier était numéro un des ventes d'albums en France, il a en 2019, été devancé par une jeune belge”. Le Parisien. 29 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ a b Taraborrelli 2002, tr. 145
- ^ Gettleman, Patty (ngày 14 tháng 7 năm 1989). “From Projector To Platter, Movie Soundtracks Are Now Pop Music Staples”. Orlando Sentinel. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2010.
- ^ a b “Awards 1990: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Madonna Biography”. Contactmusic.com. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011.
- ^ Grein, Paul (ngày 2 tháng 9 năm 2010). “Week Ending Aug. 29, 2010: Life's Ups & Downs”. Yahoo!. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2010.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1997 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Awards 1997: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
- ^ Clerk 2008, tr. 142
- ^ a b Grein, Paul (ngày 23 tháng 7 năm 2010). “Chart Watch Extra: Gaga's Nice Round Number”. Yahoo!. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Madonna.com > Discography > You can dance”. Icon: Official Madonna website. Madonna.com. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2009.
- ^ Goldstein, Patrick (ngày 5 tháng 1 năm 1990). “'Remix Magic' Bobby Brown's new best-seller is really his old best-seller”. St. Louis Post-Despatch. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2013.
- ^ “ARIA Catalogue Albums Chart”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2012.
- ^ Gundersen, Edna (ngày 17 tháng 8 năm 2008). “Pop icons at 50: Madonna”. USA Today. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2013.
- ^ Dale, David (ngày 13 tháng 1 năm 2013). “The music Australia loved”. The Sydney Morning Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
- ^ Myers, Justin (ngày 12 tháng 7 năm 2016). “The greatest of the greatest: the UK's official Top 10 biggest hits collections revealed”. Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1999 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Platinum Certifications Europe 1997”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Awards 1998: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Awards 2001: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
- ^ Arthington, Mirra (ngày 7 tháng 10 năm 2007). “Warner finds solace in farewell CD”. Music Week. Luân Đôn. 32 (9): 21. ISSN 0265-1548.
- ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2009 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2009.
- ^ “IFPI Platinum Europe Awards – Q4 2009”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2010.
- ^ “Certificazioni Album e Compilation – week 44” (PDF). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Promusicae Top 100 Albums” (PDF). Productores de Música de España. ngày 12 tháng 5 năm 2010. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2010.
- ^ “Awards 2014: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2014.
- ^ Jones, Alan (ngày 4 tháng 3 năm 2010). “London rules the charts”. Music Week. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Les Albums Or” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
- ^ “New entries make a splash on albums chart”. Music Week. ngày 4 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2011.
- ^ Live Nation (ngày 16 tháng 10 năm 2007). “Madonna Joins Forces With Live Nation in Revolutionary Global Music Partnership” (Thông cáo báo chí). PR Newswire. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Les DVD les plus Vendus en 2007” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2012.
- ^ Grein, Paul (ngày 8 tháng 12 năm 2010). “Week Ending Dec. 5, 2010: The "Gift" That Keeps On Giving”. Yahoo!. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Les Albums les plus Vendus en 2010” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Boyzone and Scouting For Girls top Easter charts”. Music Week. ngày 6 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2011.
- ^ Doanh số của MDNA World Tour tại Mỹ:
- Grein, Paul (ngày 26 tháng 9 năm 2013). “Week Ending Sept. 22, 2013. Albums: Aloha From Hawaii Via Charts”. Yahoo!. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2013.
- Caulfield, Keith (ngày 20 tháng 9 năm 2013). “Chart Moves: Album Sales Hit New Low; Madonna's 'MDNA World Tour' Debuts; Earth, Wind & Fire Reaches Chart High”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2013.
- ^ Jones, Alan (ngày 16 tháng 9 năm 2013). “Official Charts Analysis: Arctic Monkeys' AM doubles predecessor's week-one sales”. Music Week. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
- ^ Madonna Mix. Madonna. Sire Records, Warner-Pioneer Japan. 1984. P-6026.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Taraborrelli 2002, tr. 200
- ^ Madonna Mix. Madonna. Warner Bros. Records, WEA Records. 1985. 3.097(Venezuela, 23(1031)00014 (Ecuador), LP-80087 (Colombia).Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ You Can Dance: Madonna Mix 2. Madonna. Sire Records, WEA Records. 1987. Warner-3205, 25535.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Super Club Mix: True Blue. Madonna. Sire Records, Warner-Pioneer Japan. 1986. P-3439.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ La Isla Bonita: Super Mix. Madonna. Sire Records, Warner-Pioneer Japan. 1987. P-3440.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Morton 2002, tr. 320.
- ^ Vogue EP. Madonna. Sire Records, WEA Japan. 1990. P-3698.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ ボーグEP (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 25 tháng 9 năm 1990. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2014.
- ^ a b Morton 2002, tr. 320
- ^ Deeper and Deeper EP. Madonna. Maverick, Sire, Warner Music Japan. 1993. WPCP-5244, 9362-45288-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Rain EP. Madonna. Maverick, Sire, Warner Music Japan. 1993. WPCP-5644.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ レイン・EP (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 25 tháng 10 năm 1993. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2014.
- ^ The Girlie Show. Madonna. Warner Music Brazil. 1993. CDP0893.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ “Rebel Heart: Limited Super Deluxe Edition”. Germany: Amazon.com. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Rebel Heart – EP by Madonna”. iTunes Store. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2015.
- ^ リミックス・プレイヤーズ (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 25 tháng 8 năm 1989. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2010.
- ^ Paoletta, Michael (ngày 15 tháng 12 năm 2001). “The Beat Box”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. 113 (50): 30. ISSN 0006-2510.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ Caulfield, Keith (ngày 16 tháng 8 năm 2005). “Ask Billboard: Virginity or Prayers?”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Madonna - Confessions Remixed”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 11 tháng 4 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2009.
- ^ True Blue/Like a Prayer. Madonna. WEA Records Pty Limited. 1990. 7599-26407-4.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ The Royal Box. Madonna. Sire/Warner Bros. Records. 1991. 7599-26464-2/4.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ CD Single Collection. Madonna. Warner Music Japan. 1996. WPDR-3100-3139.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ The Immaculate Collection/You Can Dance. Madonna. Warner Music France. 1999. 9362-47594-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ “Top 50 Albums – ngày 10 tháng 10 năm 1999”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2008.
- ^ 3 for One. Madonna. Warner Music Australia. 2000. 9362-55830-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Like a Virgin/Madonna. Madonna. Warner Music France. 2000. 9362-47935-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ You Can Dance/Erotica. Madonna. Warner Music France. 2000. 9362-47936-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ The Immaculate Collection/Something to Remember. Madonna. WEA Records, Warner Music Australia. 2001. 9362-47839-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ True Blue/Like a Virgin. Madonna. Warner Music France/Warner Strategic Marketing. 2002. 9362-48392-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ 2 CD Hit Collection. Warner Music Germany. 2002. 2202940049349.
- ^ The Best of I + II. Warner Music Germany. 2002. 4019109100128.
- ^ American Life: Special Limited Edition. Madonna. Maverick/Warner Bros. Records. 2003. 9362-48440-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Edition Speciale: American Life + Remixed & Revisited. Madonna. Warner Music France. 2003. 9362-48673-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ American Life/Music. Madonna. Warner Strategic Marketing, Warner Music France. 2005. 9362-49426-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ American Life/Music/Ray of Light. Madonna. Warner Strategic Marketing, Warner Music France. 2005. 9362-49430-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Confessions on a Dance Floor: Special Edition Book Box Set. Madonna. Warner Bros. Records. 2005. 9362-49464.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ The Complete Collection. Madonna. Warner Music UK. 2006. PRO-CD-CONFESS.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Hard Candy: Limited Collector's Edition Candy Box. Madonna. Warner Bros. Records. 2008. 9362-59786.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Varin, Corein (ngày 3 tháng 9 năm 2008). “Madonna: Dalle Origini Al Mito”. Corriere Della Sera. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2011.
- ^ Original Album Series. Madonna. Warner Bros. Records. 2012. 8122-79740-5.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ The Complete Studio Albums (1983–2008). Madonna. Warner Bros. Records. 2012. 8122-79740-4.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ “Official Charts Analysis: Madonna sells 56k albums”. Music Week. ngày 2 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2012.
- ^ La Sélection Ideale: Madonna. Madonna. Rhino, Warner Music France. 2012. 8122-79725-5.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Confessions on a Dance Floor/Like a Virgin. Madonna. WEA Music, Warner Music France. 2012. 8122-79652-7.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Spahr, Wolfgang (ngày 26 tháng 12 năm 1998). “German Biz Grumbles About '98”. Billboard. 110 (52): 56–61. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.
- ^ Bronson, Fred (ngày 5 tháng 4 năm 2008). “Chart Beat Chat: 'Apologize,' Mary Mary, Double-Disc Albums”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2009.
- ^ Grein, Paul (ngày 15 tháng 9 năm 2011). “Chart Watch Extra: All The Greatest Hits”. Yahoo!. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2011.
- ^ Trust, Gary (ngày 14 tháng 8 năm 2009). “Ask Billboard: Madonna vs. Whitney: Who's Sold More?”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Madonna – Remixed & Revisited (Album)”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2009.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 3 tháng 9 năm 2011). “Madonna Fans Rejoice: New Album Due in Spring 2012”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2011.
- ^ Barry David (ngày 18 tháng 2 năm 2003). “Shania, Backstreet, Britney, Eminem and Janet Top All-Time Sellers”. Music Industry News Network. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2011.
Thư mục
sửa- Clerk, Carol (2008). Madonna Style. Music Sales Group. ISBN 0-85712-218-5.
- Cross, Mary (2007). Madonna: A Biography. Greenwood Publishers. ISBN 0-313-33811-6.
- Metz, Andrew; Benson, Carol (1999). The Madonna Companion: Two Decades of Commentary. Music Sales Group. ISBN 0-8256-7194-9.
- Morton, Andrew (2002). Madonna. Macmillan Publishers. ISBN 0-312-98310-7.
- Prandstraller, Gian Paolo (2009). The quaternary entrepreneur. The avant garde of non-material capitalism. FrancoAngeli. ISBN 885680817X.
- Rooksby, Rikky (2004). The Complete Guide to the Music of Madonna. Omnibus Press. ISBN 0-7119-9883-3.
- Taraborrelli, Randy J. (2002). Madonna: An Intimate Biography. Simon & Schuster. ISBN 0-7432-2880-4.
- “Madonna > Discography > Main Albums”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
- “Madonna – Billboard Artist”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
- “Madonna: Album Discography”. Rolling Stone. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
Liên kết ngoài
sửa- Danh sách album của Madonna trên AllMusic
- Danh sách đĩa nhạc của Madonna trên Discogs
- Madonna trên MusicBrainz