HMCS Cayuga (R04)
HMCS Cayuga (R04/DDE 218) là một tàu khu trục lớp Tribal được xưởng tàu của hãng Halifax Shipyards, tại Halifax, Canada chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Canada, và đã phục vụ từ năm 1947 đến năm 1964. Tên nó được đặt theo tên Cayuga, một trong sáu quốc gia đầu tiên của Canada.
Tàu khu trục HMCS Cayuga (R04) tại Kure, Nhật Bản, 1951
| |
Lịch sử | |
---|---|
Canada | |
Tên gọi | HMCS Cayuga (R04) |
Đặt tên theo | Cayuga (quốc gia) |
Đặt hàng | 1942 |
Xưởng đóng tàu | Halifax Shipyards |
Đặt lườn | 7 tháng 10 năm 1943 |
Hạ thủy | 28 tháng 7 năm 1945 |
Nhập biên chế | 20 tháng 10 năm 1947 |
Số phận | Bị tháo dỡ, Faslane, Scotland 27 tháng 2 năm 1964 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Tribal |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 377 ft (115 m) (chung) |
Sườn ngang | 36,5 ft (11,1 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,7 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph) |
Tầm xa | 5.700 nmi (10.560 km; 6.560 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Tầm hoạt động | 524 tấn Anh (532 t) dầu |
Thủy thủ đoàn tối đa | 190 (219 trong vai trò soái hạm) |
Vũ khí |
list error: mixed text and list (help)
Cải biến sau chiến tranh:
|
Cayuga đã phục vụ ba lượt bố trí trong cuộc Chiến tranh Triều Tiên, lượt thứ nhất nằm trong số ba tàu chiến đầu tiên của Canada được phái đến Triều Tiên, và lượt cuối cùng vào năm 1954 sau khi cuộc xung đột kết thúc. Nó được cho ngừng hoạt động vào tháng 2 năm 1964 và bị tháo dỡ tại Faslane, Scotland vào ngày 27 tháng 2 năm 1964.
Chính bên trên con tàu này mà Ferdinand Demara, "tên lừa đảo vĩ đại", đã đóng giả một sĩ quan quân y Canada.[1]
Tham khảo
sửaChú thích
sửaThư mục
sửa- Brice, Martin H. (1971). The Tribals. London: Ian Allan. ISBN 0-7110-0245-2.
- Robert, Crichton (1959). The Great Imposter, The Amazing Careers of Ferdinand Waldo Demara. New York: Random House. ISBN 978-0394427140.
- English, John (2001). Afridi to Nizam: British Fleet Destroyers 1937–43. Gravesend, Kent: World Ship Society. ISBN 9780905617954. OCLC 49841510.