Hoa hậu Thế giới 2008

Hoa hậu Thế giới 2008 là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 58 được tổ chức vào ngày 13 tháng 12 năm 2008 tại Trung tâm Hội nghị Sandton ở Johannesburg, Nam Phi[2]. 109 thí sinh từ khắp nơi trên thế giới đã cùng tham gia tranh tài giành chiếc vương miện và Hoa hậu Thế giới 2007 từ Trung Quốc, Trương Tử Lâm đã trao vương miện cho Hoa hậu Thế giới 2008 là Ksenia Sukhinova từ Nga.

Hoa hậu Thế giới 2008
Ngày13 tháng 12 năm 2008
Dẫn chương trình
  • Tumisho Masha
  • Angela Chow
[1]
Biểu diễn
  • Alesha Dixon
  • McFly
Địa điểmTrung tâm Hội nghị Sandton, Johannesburg, Nam Phi
Truyền hìnhQuốc tế:
  • E!
  • Challenge
Địa phương:
  • SABC3
Tham gia109
Số xếp hạng15
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngKsenia Sukhinova
 Nga
← 2007
2009 →
Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia cuộc thi và kết quả.
Hoa hậu Nga đăng quang
Phần thi Hoa hậu Thể thao
Phần thi Hoa hậu Tài năng

Ban đầu, cuộc thi Hoa hậu Thế giới 2008 dự định được tổ chức tại Kiev, Ukraine vào ngày 4 tháng 10 năm 2008. Thế nhưng chiến sự bất ngờ nổ ra tại hai nước láng giềng của Ukraina là NgaGeorgia đã khiến cho ban tổ chức cuộc thi quyết định rời bỏ địa điểm này[3]. Nam Phi, "đất nước cầu vồng" đã được lựa chọn thay thế cho Ukraine.

Kết quả cuộc thi sửa

Các danh hiệu cao nhất sửa

Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Thế giới 2008
Á hậu 1
Á hậu 2
Top 5
Top 15

Các nữ hoàng sắc đẹp khu vực sửa

[4][5]

Khu vực Thí sinh
Châu Á & Đại dương
Châu Âu
Châu Mỹ
Châu Phi
Vùng biển Caribê

Các phần thi phụ sửa

Hoa hậu Bãi biển sửa

Phần thi Hoa hậu Bãi biển diễn ra ngày 29 tháng 11 tại khách sạn Beverly Hills tại Durban, Nam Phi. 25 thí sinh được ban giám khảo công bố từ ngày 27 tháng 11 sẽ cùng nhau thi tài giành danh hiệu Hoa hậu Bãi biển và có được chiếc vé vào vòng bán kết.[6]

  • Chiến thắng: Mexico
  • Vị trí thứ 2: Nam Phi
  • Vị trí thứ 3: Nga
  • Top 10 bán kết: Angola, Ấn Độ, Liban, Philippines, Puerto Rico, Tây Ban Nha, Venezuela
  • Top 25 bán kết: Úc, Colombia, Croatia, Ai Cập, Kazakhstan, New Zealand, Paraguay, Serbia, Thái Lan, Trinidad & Tobago, Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraine, Hoa Kỳ, Uruguay, Zimbabwe

Hoa hậu Siêu mẫu sửa

Phần thi Hoa hậu Siêu mẫu diễn ra ngày 3 tháng 12 tại Walter Sisulu Square of Dedication in Soweto, Nam Phi. 32 thí sinh vào bán kết sẽ tham gia sự kiện này.[7]

  • Chiến thắng: Nga
  • Vị trí thứ 2: Ấn Độ
  • Vị trí thứ 3: Angola
  • Top 10 bán kết: Croatia, Curaçao, Cộng hoà Séc, Mexico, Nam Phi, Tây Ban Nha, Venezuela
  • Top 32 bán kết: Argentina, Barbados, Belarus, Brazil, Trung Quốc, Colombia, Ethiopia, Italy, Nhật Bản, Kazakhstan, Liban, Malaysia, Namibia, Na Uy, Paraguay, Peru, Philippines, Puerto Rico, Thái Lan, Trinidad & Tobago, Hoa Kỳ, Zimbabwe

Hoa hậu Thể thao sửa

Phần thi Hoa hậu Thể thao diễn ra vào ngày 5 tháng 12 tại Muldersdrift, Nam Phi.[8]

  • Chiến thắng: Iceland
  • Vị trí thứ 2: Nigeria
  • Vị trí thứ 3: Bồ Đào Nha
  • Top 6 chung kết: Hy Lạp, Israel, Peru

Hoa hậu Tài năng sửa

Phần thi Hoa hậu Tài năng diễn ra ngày 7 tháng 12 tại Sandton Convention Centerỉơ Johannesburg, Nam Phi.[9]

  • Chiến thắng: Barbados
  • Vị trí thứ 2: Áo
  • Vị trí thứ 3: Ukraine
  • Top 19 bán kết: Quần đảo Cayman', Đài Loan, Croatia, Đan Mạch, Gibraltar, Indonesia, Ireland, Kazakhstan, Lithuania, Malaysia, Martinique, Mexico, Nigeria, Bắc Ireland, Bồ Đào Nha, Nam Phi

Hoa hậu Nhân ái sửa

Được diễn ra vào đêm chung kết ngày 13 tháng 12.[10]

  • Chiến thắng: Trinidad & Tobago, Gabrielle Walcott: hoạt động tích cực cho các trẻ em bị mặc bệnh ung thư. Gabrielle đã quyên góp được $100.000 để tạo ra một ngôi trường cho các em.
  • 3 vị trí còn lại:
    • Hungary, Szilvia Freire: Làm việc với một tổ chức mà chuyên giúp đỡ những người khuyết tật có khả năng nhận thức cho họ cảm thấy họ có giá trị trong xã hội và họ luôn luôn được chấp nhận.
    • Kenya, Ruth Kinuthia: Làm việc với một trường học trong khu ổ chuột tại Nairobi chủ yếu là giúp các sinh viên mồ côi vì bệnh AIDS, giúp gây quỹ để mua thức ăn cho trường và là một hình mẫu của sinh viên.
    • Mexico, Anagabriela Espinoza: tham gia vào một chương trình tên là Casa Hogar of Jilotepec, "Ayuda y Solidaridad con las Niñas de la Calle", được hiểu như là để giúp đỡ cho các cô gái đường phố. Anagaby đã sáng tạo ra một chương trình có tên gọi là "Vượt lên tới vương miện" và cô sẽ hỏi các cô gái về chất lượng sống của mình, và sẽ đặt một chiếc vương miện nhỏ lên đầu của họ.

Giải thưởng đặc biệt sửa

Nhà thiết kế trang phục đẹp nhất sửa

  • Chiến thắng: Hoa Kỳ
  • Chung kết: Guatemala, Trinidad & Tobago

Hoa hậu do khán giả bình chọn sửa

  • Chiến thắng: Việt Nam

Ghi chú: Theo luật ban đầu, người chiến thắng giải thưởng này sẽ có một vị trí trong Bán kết. Nhưng trước chung kết vài giờ, giải thưởng đã bị hủy bỏ do hệ thống bình chọn bị lỗi kỹ thuật. Sau khi lễ đăng quang kết thúc, ban tổ chức Hoa hậu Thế giới đã thông báo thí sinh đoạt giải thưởng này trên trang chủ chính thức của cuộc thi.

Các giám khảo sửa

Giám khảo gồm có tám người và họ là:

  • Julia Morley - Chủ tịch kiêm giám đốc điều hành tổ chức Hoa hậu Thế giới
  • Wilnelia Merced - Hoa hậu Thế giới 1975 và hiện là giám đốc của quỹ từ thiện của riêng mình ở Puerto Rico
  • Aminurta Kang - đạo diễn nhà hát, Trung QuốcBắc Mỹ
  • Krish Naidoo - Đại sứ quốc tế của Hoa hậu Thế giới
  • Pearl Luthuli - Điều hành thương mại và dịch vụ đài truyền hình quốc gia Nam Phi SABC
  • Lindiwe Mahlangu - Giám đốc điều hành công ty du lịch Joburg
  • Precious Moloi-Motsepe - Chủ tịch hiệp hội thời trang quốc tế châu Phi
  • Graham Cooke - Chủ tịch World Travel

Thí sinh tham dự sửa

Có tất cả 109 thí sinh tham gia cuộc thi.

Quốc gia Thí sinh Tuổi Chiều cao
(cm)
Quê nhà Khu vực
  Albania Egla Harxhi[11] 17 175 Tirana Châu Âu
  Angola Brigith dos Santos[12] 18 180 Luanda Châu Phi
  Antigua và Barbuda Athina James[13] 18 180 St. John's Caribbean
  Argentina Agustina Quinteros[14] 18 176 Santa Rosa Châu Mỹ
  Aruba Christina Trejo[15] 20 175 Tanki Flip Caribbean
  Úc Katie Richardson[16] 20 178 Albion Park Châu Á - Thái Bình Dương
  Áo Kathrin Krahfuss[17] 23 177 Graz Châu Âu
  Bahamas Tinnyse Johnson[18] 21 176 Nassau Caribbean
  Barbados Natalie Griffith[19] 18 168 Bridgetown Caribbean
  Belarus Volha Khizhynkova[20] 21 184 Vitebsk Châu Âu
  Bỉ Alizée Poulicek[21] 21 175 Bruxelles Châu Âu
  Belize Charmaine Chinapen[22] 21 174 Thành phố Belize Châu Mỹ
  Bolivia Jackelin Arias 18 177 Santa Cruz Châu Mỹ
  Bosna và Hercegovina Tanja Vujičić[23] 18 178 Mostar Châu Âu
  Botswana Itseng Kgomotso[24] 19 178 Gaborone Châu Phi
  Brasil Tamara Almeida 23 174 Ipatinga Châu Mỹ
  Bulgaria Julia Yurevich[25] 19 177 Kozloduy Châu Âu
  Canada Leah Ryerse[26] 20 178 Hamilton Châu Mỹ
  Quần đảo Cayman Nicosia Lawson[27] 25 175 George Town Caribbean
  Chile Nataly Chilet[28] 23 175 Santiago Châu Mỹ
  Trung Quốc Mai Nghiên Lăng[29] 24 180 Đại Liên Châu Á - Thái Bình Dương
  Đài Bắc Trung Hoa Lâm Khiết Minh[30] 24 173 Đài Trung Châu Á - Thái Bình Dương
  Colombia Katherine Medina[31] 17 180 Medellín Châu Mỹ
  Cộng hòa Dân chủ Congo Christelle Ndila[32] 18 174 Kinshasa Châu Phi
  Costa Rica Amalia Matamoros 19 175 San Juan de Naranjo Châu Mỹ
  Croatia Josipa Kusić[33] 20 182 Zagreb Châu Âu
  Curaçao Norayla Francisco[34] 23 181 Willemstad Caribbean
  Síp Mari Vasileiou[35] 18 168 Larnaca Châu Âu
  Cộng hòa Séc Zuzana Jandová[36] 20 180 Karviná Châu Âu
  Đan Mạch Lisa Lents[37] 21 177 Copenhagen Châu Âu
  Cộng hòa Dominican Nathali Montes de Oca[38] 21 175 Santo Domingo Este Caribbean
  Ecuador Marjorie Cevallos[39] 22 183 Guayaquil Châu Mỹ
  Ai Cập Sanaa Ismail Hamed[40] 24 175 Alexandria Châu Phi
  El Salvador Gabriela Gavidia 18 173 La Libertad Châu Mỹ
  Anh Laura Coleman 22 175 Leicester Châu Âu
  Ethiopia Hibret Fekadu[41] 18 180 Addis Ababa Châu Phi
  Phần Lan Linda Wikstedt 19 174 Helsinki Châu Âu
  Pháp Laura Tanguy[42] 20 175 Angers Châu Âu
  Gruzia Khatuna Skhirtladze[43] 18 177 Tbilisi Châu Âu
  Đức Anne Katrin Walter[44] 21 172 Dahme-Spreewald Châu Âu
  Ghana Frances Takyi-Mensah[45] 22 180 Elmina Châu Phi
  Gibraltar Krystel Robba 22 178 Gibraltar Châu Âu
  Hy Lạp Angeliki Kalaitzi[46] 24 173 Thessaloniki Châu Âu
  Guadeloupe Frédérika Charpentier[47] 23 175 Basse-Terre Caribbean
  Guatemala Maribel Arana[48] 23 174 Thành phố Guatemala Châu Mỹ
  Guyana Christa Simmons[49] 23 173 Georgetown Châu Mỹ
  Honduras Gabriela Zavala[50] 23 183 San Pedro Sula Châu Mỹ
  Hồng Kông Trần Sảnh Dương[51] 24 168 Hồng Kông Châu Á - Thái Bình Dương
  Hungary Szilvia Freire[52] 24 174 Budapest Châu Âu
  Iceland Alexandra Ívarsdóttir[53] 18 180 Reykjavík Châu Âu
  Ấn Độ Parvathy Omanakuttan[54] 21 175 Kottayam Châu Á - Thái Bình Dương
  Indonesia Sandra Angelia[55] 22 168 Surabaya Châu Á - Thái Bình Dương
  Ireland Sinéad Noonan[56] 21 175 County Meath Châu Âu
  Israel Tamar Ziskind[57] 23 176 Haifa Châu Á - Thái Bình Dương
  Ý Claudia Russo[58] 25 178 Messina Châu Âu
  Jamaica Brittany Lyons[59] 19 166 Kingston Caribbean
  Nhật Bản Kubodera Mizuki[60] 21 173 Kanagawa Châu Á - Thái Bình Dương
  Kazakhstan Alfina Nassyrova[61] 20 175 Almaty Châu Á - Thái Bình Dương
  Kenya Ruth Kinuthia[62] 22 184 Nairobi Châu Phi
  Hàn Quốc Choi Bo In 22 169 Seoul Châu Á - Thái Bình Dương
  Latvia Ina Avlasēviča[63] 20 180 Dobele Châu Âu
  Liban Rosarita Tawil 20 178 Beirut Châu Á - Thái Bình Dương
  Litva Gabrielė Martirosianaitė 17 176 Kaunas Châu Âu
  Malaysia Soo Wincci[64] 23 170 Selangor Châu Á - Thái Bình Dương
  Malta Martha Fenech 17 170 St. Julian's Châu Âu
  Martinique Elodie Delor[65] 18 183 Fort-de-France Caribbean
  Mauritius Olivia Carey[66] 19 170 Vacoas Châu Phi
  México Anagabriela Espinoza[67] 20 180 Monterrey Châu Mỹ
  Moldova Iana Varnacova[68] 17 180 Chişinău Châu Âu
  Mông Cổ Anun Chinbat 23 173 Ulan Bator Châu Á - Thái Bình Dương
  Montenegro Mariana Mihajlović[69] 18 180 Plavnica Châu Âu
  Namibia Marelize Robberts[70] 21 180 Windhoek Châu Phi
  Hà Lan Carmen Kool 22 178 Arnhem Châu Âu
  New Zealand Kahurangi Taylor[71] 17 180 Auckland Châu Á - Thái Bình Dương
  Nigeria Adaeze Igwe[72] 18 173 Awka Châu Phi
  Bắc Ireland Judith Wilson[73] 23 180 Enniskillen Châu Âu
  Na Uy Lene Egeli[74] 21 178 Stavanger Châu Âu
  Paraguay Gabriela Rejala[75] 19 173 Ñemby Châu Mỹ
  Peru Annmarie Dehainaut[76] 18 175 Lima Châu Mỹ
  Philippines Danielle Castaño[77] 18 174 Thành phố Quezon Châu Á - Thái Bình Dương
  Ba Lan Klaudia Ungerman 20 180 Wysieradz Châu Âu
  Bồ Đào Nha Andréia Rodrigues 24 175 Lisboa Châu Âu
  Puerto Rico Ivonne Orsini[78] 20 175 Bayamón Caribbean
  Nga Ksenia Sukhinova[79] 21 178 Tyumen Châu Âu
  Scotland Stephanie Willemse[80] 19 180 Glasgow Châu Âu
  Serbia Nevena Lipovac 19 175 Beograd Châu Âu
  Seychelles Elena Angione[81] 22 168 Mahé Châu Phi
  Sierra Leone Tyrilla Gouldson[82] 24 188 Freetown Châu Phi
  Singapore Trần Faraliza[83] 22 175 Singapore Châu Á - Thái Bình Dương
  Slovakia Edita Krešáková[84] 19 180 Seňa Châu Âu
  Nam Phi Tansey Coetzee[85] 23 174 Johannesburg Châu Phi
  Tây Ban Nha Patricia Rodríguez[86] 18 179 Granadilla de Abona Châu Âu
  Sri Lanka Rochelle Correa 24 180 Colombo Châu Á - Thái Bình Dương
  St. Lucia Joy-Ann Biscette[87] 22 173 Castries Caribbean
  Swaziland Tiffany Simelane[88] 20 172 Mhlambanyatsi Châu Phi
  Thụy Điển Jennifer Palm Lundberg [89] 22 176 Sigtuna Châu Âu
  Tanzania Nasreem Ndiye 22 174 Mwanza Châu Phi
  Thái Lan Ummarapas Jullakasian[90] 23 173 Băng Cốc Châu Á - Thái Bình Dương
  Trinidad & Tobago Gabrielle Walcott[91] 23 170 Petit Valley Caribbean
  Thổ Nhĩ Kỳ Leyla Tuğutlu[92] 19 175 Istanbul Châu Âu
  Uganda Dora Mwima[93] 18 175 Tororo Châu Phi
  Ukraina Irina Zhuravskaya[94] 18 177 Kiev Châu Âu
  Hoa Kỳ Lane Lindell[95] 18 177 Tampa Bay Châu Mỹ
  Uruguay Fatimih Dávila[96] 20 175 Montevideo Châu Mỹ
  Venezuela Hannelly Quintero[97] 23 176 Caracas Châu Mỹ
  Việt Nam Dương Trương Thiên Lý[98] 19 169 Đồng Tháp Châu Á - Thái Bình Dương
  Wales Chloe Morgan[99] 22 175 Cwmbran Châu Âu
  Zambia Winfridah Mofu[100] 19 172 Lusaka Châu Phi
  Zimbabwe Cynthia Muvirimi[101] 25 170 Harare Châu Phi

Chú thích sửa

  1. ^ “Angela Chow and Tumisho Masha to host Miss World 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2010.
  2. ^ “Miss World 2009”. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ “Ukraine mất quyền đăng cai Miss World 2008 vì chiến tranh - VnExpress Giải Trí”. VnExpress - Tin nhanh Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2008. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.
  4. ^ “RUSSIA IS THE NEW MISS WORLD!”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2010.
  5. ^ “Russian crowned Miss World 2008”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2008.
  6. ^ “Global Beauties: 11/29 - Mexico wins Beach Beauty Fast Track”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2010.
  7. ^ “Global Beauties: 12/03 - Russia wins Top Model Fast Track”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2010.
  8. ^ “Global Beauties: 12/05 - Iceland wins Sports Fast Track”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2010.
  9. ^ “Global Beauties: 12/07 - Barbados wins Talent Fast Track”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2010.
  10. ^ “Four finalists of Beauty with a Purpose Chosen”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2010.
  11. ^ “Miss Albania 2008”. Bellezas del Mundo. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2008.
  12. ^ “Lesliana Pereira tem tudo para fazer história no Miss Universo”. Angola Press. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2008.[liên kết hỏng]
  13. ^ “The Times of Beauty”. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.
  14. ^ “La representante pampeana es Miss Internacional Argentina 08”. Diario Panorama. ngày 19 tháng 4 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2008.
  15. ^ “Miss Aruba”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2013. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.
  16. ^ Madden, James (ngày 10 tháng 4 năm 2008). “Girl from the Gong to take on the world”. The Australian. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2008.
  17. ^ “Miss Austria Wahl 2008 im Magna Racino Ebreichsdorf (NÖ)”. Wien-konkret. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2008.
  18. ^ “Miss World Bahamas 2008”. Global Beauties. ngày 29 tháng 6 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.
  19. ^ “Crowd pleasers”. The Nation Newspaper. ngày 17 tháng 9 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.
  20. ^ “Мисс Беларусь 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.
  21. ^ Bản mẫu:Chú thích website
  22. ^ Bản mẫu:Chú thích website
  23. ^ “The Times of Beauty”. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.
  24. ^ Mooketsi, Lekopanye (ngày 17 tháng 12 năm 2007). “New Miss Botswana Pledges To Make A Difference”. Mmegi Online. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2008.
  25. ^ “Miss Bulgaria 2008”. Bellezas del Mundo. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2008.
  26. ^ “Hamilton Woman Wins "Miss World Canada" Contest” (Thông cáo báo chí). Miss World Canada. ngày 17 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2008.
  27. ^ “The Times of Beauty”. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.
  28. ^ http://chileancharm.com/2008_CHILE_MUNDO/index.htm
  29. ^ “Thư viện ảnh Mai Nghiên Lăng”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2008.
  30. ^ “Miss Chinese taipei World 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2008.
  31. ^ “Miss Mundo Colombia 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2008.
  32. ^ “Miss DR Congo 2008”. Radio Okapi. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2008.
  33. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.
  34. ^ “JENIFEER MERCELINA KORONA KOMO MISS UNIVERSO KORSOU”. Extra. ngày 3 tháng 3 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2008.
  35. ^ “The Times of Beauty”. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.
  36. ^ Bản mẫu:Chú thích website
  37. ^ “Miss World Denmark 2008”. Bellezas del Mundo. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2008.
  38. ^ “Miss Mundo Dominicana 2008”. Bellezas Dominicana.
  39. ^ Bản mẫu:Chú thích website
  40. ^ Bản mẫu:Chú thích website
  41. ^ “MISS WORLD ETHIOPIA 2008 - Hibret Fekadu”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020.
  42. ^ Miss France World 2008
  43. ^ “Miss Georgia 2008”. Bellezas del Mundo. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2008.
  44. ^ “Miss World Deutschland 2008”. Bellezas del Mundo. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2008.
  45. ^ “Miss Ghana 2007/8”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.
  46. ^ “Λαμπερός 19ος Διαγωνισμός Ομορφιάς”. Antenna TV. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2008.
  47. ^ “Miss Guadeloupe World 2008”. Extra. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2008.
  48. ^ “Miss Guatemala 2008”. Bellezas del Mundo. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2008.
  49. ^ “Miss World Guyana 2008”. Bellezas del Mundo. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2008.
  50. ^ “Miss Honduras Mundo 2008”. Bellezas del Mundo. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2008.
  51. ^ [1]
  52. ^ “A Kiralynö (Miss Hungary) 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.
  53. ^ “Alexandra Helga valin ungfrú Ísland”. MBL. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2008.
  54. ^ Bản mẫu:Chú thích website
  55. ^ “Sandra Angelia Jadi Miss Indonesia 2008”. Inilah. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2008.
  56. ^ “Miss Ireland”. Bebo. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2008.
  57. ^ “Miss Israel 2008”. Global Beauties. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2008.
  58. ^ “Claudia Russo siciliana di Messina è la nuova Miss Mondo Italia 2008”. Miss Mondo Italia. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.
  59. ^ “Global Beauties - Miss Jamaica World 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2008.
  60. ^ http://www.voy.com/185349/33015.html[liên kết hỏng]
  61. ^ Мисс Казахстан 2007 - Мисс Вселенная и Мисс Мира
  62. ^ “Miss Kenya 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.
  63. ^ “Noteikti konkursa "Mis un Misters Latvija 2006" uzvarētāji”. TVNET Zinas. ngày 27 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2008.
  64. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020.
  65. ^ “EMiss World Martinique designated”. Global Beauties. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2008.
  66. ^ “Plusieurs cordes à l'arc d'Olivia Carey”. L'Express. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2008.
  67. ^ “Elisa Nájera, Nuestra Belleza México”. Milenio. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2008.
  68. ^ “Miss Moldavia 2008”. Bellezas del Mundo. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2008.
  69. ^ “Miss Montenegro 2008”. Bellezas del Mundo. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2008.
  70. ^ “Miss Namibia 2008”. The Shebeen. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2008.
  71. ^ “Student crowned Miss New Zealand”. New Zealand Herald. ngày 5 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2008.
  72. ^ Bản mẫu:Chú thích website
  73. ^ “Global Beauties - Miss Northern Ireland 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.
  74. ^ “Froken Norge 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.
  75. ^ “Anoche eligieron nuevas bellezas paraguayas 2008”. ABC Digital. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2008.[liên kết hỏng]
  76. ^ “ANNMARIE DEHAINAUT SE CORONÓ COMO MISS PERÚ WORLD 2008”. Peru.com. ngày 12 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2008.
  77. ^ Pangilinan, Ed (ngày 10 tháng 3 năm 2008). “UST alumna wins Bb. Pilipinas crown”. The Manila Times. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2008.
  78. ^ “De San Juan la corona”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2008.
  79. ^ Miss Russia 2007
  80. ^ “Stunning Lisa takes second place at final”. The Hamilton Advertiser. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2008.
  81. ^ “Miss Seychelles 2008”. Bellezas del Mundo. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2008.
  82. ^ “Miss Sierra Leone 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.
  83. ^ Belleza del Mundo - Miss Singapore World 2008
  84. ^ Bản mẫu:Chú thích website
  85. ^ “Miss SA 2007”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.
  86. ^ “Miss Tây Ban Nha 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.
  87. ^ “Miss St. Lucia World 2008”. Bellezas del Mundo. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2008.
  88. ^ Miss Swaziland 2008/2009
  89. ^ Miss World Sweden 2008
  90. ^ Bản mẫu:Chú thích website
  91. ^ Bản mẫu:Chú thích website
  92. ^ “İşte Türkiye'nin en güzel kızı”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  93. ^ “Miss Uganda 2008”. Bellezas del Mundo. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2008.
  94. ^ “Мисс Украина 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.
  95. ^ Miss World United States 2008
  96. ^ “The Times of Beauty”. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.
  97. ^ Miss World Venezuela 2008[liên kết hỏng]
  98. ^ “Miss Vietnam World 2008”. Bellezas del Mundo. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2008.
  99. ^ “WalesOnline: News, sport, weather and events from across Wales”. walesonline. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.
  100. ^ Miss Zambia 2008
  101. ^ Miss Tourism Zimbabwe 2007