Nikolay Aleksandrovich Bulganin
(Đổi hướng từ Nikolai Bulganin)
Nikolay Aleksandrovich Bulganin (tiếng Nga: Никола́й Алекса́ндрович Булга́нин, chuyển tự Latinh:Nikolay Aleksandrovich Bulganin; 30/3/1895-24/02/1975) là một chính trị gia nổi tiếng của Liên Xô, từng giữ các chức vụ cao cấp của Đảng Cộng sản Liên Xô và Nhà nước Liên Xô.
Nikolay Bulganin | |
---|---|
Николай Булганин | |
Bulganin năm 1955 | |
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô | |
Nhiệm kỳ 8 tháng 2 năm 1955 – 27 tháng 3 năm 1958 3 năm, 47 ngày | |
Phó Chủ tịch | Anastas Mikoyan Mikhail Pervukhin Maksim Saburov Joseph Kuzmin Lazar Kaganovich Anastas Mikoyan |
Tiền nhiệm | Georgy Malenkov |
Kế nhiệm | Nikita Khrushchev |
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Liên Xô | |
Nhiệm kỳ 15 tháng 3 năm 1953 – 9 tháng 2 năm 1955 1 năm, 331 ngày | |
Thủ tướng | Georgy Malenkov |
Tiền nhiệm | Aleksandr Vasilevsky Nikolai Kuznetsov |
Kế nhiệm | Georgy Zhukov |
Bộ trưởng Bộ Các lực lượng Vũ trang | |
Nhiệm kỳ 3 tháng 2 năm 1947 – 24 tháng 2 năm 1949 2 năm, 21 ngày | |
Thủ tướng | Joseph Stalin |
Tiền nhiệm | Joseph Stalin |
Kế nhiệm | Aleksandr Vasilevsky |
Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô | |
Nhiệm kỳ 7 tháng 4 năm 1950 – 8 tháng 2 năm 1955 4 năm, 307 ngày | |
Thủ tướng | Joseph Stalin Georgy Malenkov |
Tiền nhiệm | Vyacheslav Molotov |
Kế nhiệm | Anastas Mikoyan |
Chủ tịch Hội đồng Dân ủy Liên bang Nga Xô viết | |
Nhiệm kỳ 22 tháng 7 năm 1937 – 17 tháng 9 năm 1938 1 năm, 57 ngày | |
Thủ tướng | Vyacheslav Molotov |
Tiền nhiệm | Daniil Sulimov |
Kế nhiệm | Vasiliy Vakhrushev |
Ủy viên Bộ Chính trị Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô khóa XVIII, XIX, XX | |
Nhiệm kỳ 18 tháng 2 năm 1948 – 5 tháng 9 năm 1958 10 năm, 199 ngày | |
Ủy viên Dự khuyết Bộ Chính trị Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô khóa XVIII | |
Nhiệm kỳ 18 tháng 3 năm 1946 – 18 tháng 2 năm 1948 1 năm, 337 ngày | |
Ủy viên Orgburo | |
Nhiệm kỳ 18 tháng 3 năm 1946 – 14 tháng 10 năm 1952 6 năm, 210 ngày | |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Nikolai Alexandrovich Bulganin (Никола́й Алекса́ндрович Булга́нин) 11 tháng 6 năm 1895 Nizhny Novgorod, Đế quốc Nga |
Mất | 24 tháng 2 năm 1975 Moskva, nước Nga Xô viết, Liên Xô | (79 tuổi)
Công dân | Liên Xô |
Quốc tịch | Nga |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Liên Xô |
Tặng thưởng | |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Liên Xô |
Phục vụ | Hồng quân |
Năm tại ngũ | 1941–1949 |
Cấp bậc | Nguyên soái Liên Xô Thượng tướng (giáng cấp) |
Chỉ huy | Lực lượng vũ trang Liên bang Xô viết |
Tham chiến | Thế chiến thứ hai |
Các chức vụ Đảng
sửa- Năm 1917: Bulganin gia nhập Bolshevik.
- Năm 1934: tại Đại hội VII của Đảng Cộng sản Liên Xô, ông được bầu làm Ủy viên Dự khuyết Trung ương Đảng.
- Năm 1938: trở thành Ủy viên Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô.
- Năm 1944: Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương Liên Xô
- Năm 1946: trở thành Ủy viên Dự khuyết Bộ Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô.
- Năm 1948-1958: Ủy viên Bộ Chính trị.
Các chức vụ chính quyền
sửa- Năm 1918-1922: làm đặc vụ của Cheka, Cơ quan An ninh Chính trị của Liên Xô.
- Năm 1922-1927: làm lãnh đạo ngành điện lực Moskva.
- Năm 1927-1937: Chủ tịch Moskva.
- Năm 1937-1938: Thủ tướng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Liên bang Nga, kiêm Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Liên Xô.
- 1938-1955: Phó Thủ tướng Liên Xô
- 1953-1955: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Liên Xô
- 1955-1958: Thủ tướng Liên Xô
- 1958: Bị ép từ chức Thủ tướng, trở thành Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Liên Xô, rồi Chủ tịch Hội đồng Kinh tế vùng Stavropol
Quân hàm
sửa- Trung tướng (6 tháng 12 năm 1942)
- Thượng tướng (29 tháng 7 năm 1944)
- Đại tướng (17 tháng 11 năm 1944)
- Nguyên soái Liên Xô (3 tháng 11 năm 1947)
- Thượng tướng (bị giáng quân hàm kể từ 26 tháng 11 năm 1958).