Nikita Sergeyevich Khrushchyov
Xin hãy đóng góp cho bài viết này bằng cách phát triển nó. Nếu bài viết đã được phát triển, hãy gỡ bản mẫu này. Thông tin thêm có thể được tìm thấy tại trang thảo luận. (7-2024) |
Nikita Sergeyevich Khrushchyov[b] (cũng viết là: Khrushchev; phiên âm tiếng Việt: Khơ-rút-sốp hoặc Khơ-rút-xốp; 15 tháng 4 [lịch cũ 3 tháng 4] năm 1894 – 11 tháng 9 năm 1971) là nhà lãnh đạo của Liên bang Xô viết trong cuộc Chiến tranh Lạnh, đồng thời là Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô từ năm 1953 đến 1964, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô (tức Thủ tướng) từ năm 1958 tới 1964. Khrushchev còn là người ủng hộ chủ nghĩa bài Stalin, cũng như việc triển khai Chương trình không gian Liên Xô trong thời gian đầu. Thời kì này chứng kiến nhiều cải tổ tương đối tự do trong các lĩnh vực của chính sách đối nội. Tuy nhiên, những đảng viên khác đã phế truất Khrushchev trong năm 1964. Thay vào đó, chức vụ Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng được trao cho Leonid Brezhnev, còn Alexei Kosygin lên làm Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Nikita Sergeyevich Khrushchyov | |
---|---|
Ники́та Серге́евич Хрущёв | |
Khrushchyov tại Đông Berlin vào tháng 6 năm 1963, nhân dịp sinh nhật lần thứ 70 của nhà lãnh đạo Đông Đức Walter Ulbricht | |
Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô | |
Nhiệm kỳ 14 tháng 9 năm 1953 – 14 tháng 10 năm 1964 | |
Tiền nhiệm | Iosif Stalin giữ chức Tổng Bí thư |
Kế nhiệm | Leonid Brezhnev giữ chức Tổng Bí thư |
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô | |
Nhiệm kỳ 27 tháng 3 năm 1958 – 14 tháng 10 năm 1964 | |
Đồng chủ tịch | |
Phó Chủ tịch | |
Tiền nhiệm | Nikolai Bulganin |
Kế nhiệm | Alexei Kosygin |
Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Ukraina (Bolshevik) | |
Nhiệm kỳ 26 tháng 12 năm 1947 – 16 tháng 12 năm 1949 | |
Tiền nhiệm | Lazar Kaganovich |
Kế nhiệm | Leonid Melnikov |
Nhiệm kỳ 27 tháng 1 năm 1938 – 3 tháng 3 năm 1947 | |
Tiền nhiệm | Stanislav Kosior |
Kế nhiệm | Lazar Kaganovich |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Tỉnh Kursk, Đế quốc Nga | 15 tháng 4 năm 1894
Mất | 11 tháng 9 năm 1971 (77 tuổi) Moskva, Nga Xô viết, Liên Xô |
Nơi an nghỉ | Nghĩa trang Novodevichy, Moskva |
Đảng chính trị | KPSS (1918–1964) |
Phối ngẫu | Yefrosinia Pisareva (cưới 1914–1919) Nina Khrushcheva (cưới 1965) |
Con cái | 5
|
Alma mater | Học viện Công nghiệp Moskva |
Tặng thưởng | |
Chữ ký | |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Liên Xô |
Phục vụ | Hồng quân |
Năm tại ngũ | 1941–45 |
Cấp bậc | Trung tướng |
Chỉ huy | Lực lượng Vũ trang Liên Xô |
Tham chiến | Thế chiến II |
Ủy viên trung ương
Chức vụ khác
|
Đầu đời
sửaNikita Khrushchev chào đời ngày 15 tháng 4 năm 1894,[c] tại làng Kalinovka thuộc quận Dmitrievsk, tỉnh Kursk, Đế quốc Nga (sát biên giới Ukraina ngày nay).[3] Cha mẹ ông, Sergei Nikanorovich Khrushchev và Aksinia Ivanovna Khrushcheva, đều xuất thân từ những gia đình nông dân gốc Nga bần cùng.[4] Sau khi đẻ Nikita hai năm, vợ chồng Khrushchev sinh thêm một đứa con gái, đặt tên là Irina.[5] Do gia cảnh vốn dĩ éo le, Sergei thường xuyên phải xa vợ và con cái để sang Donbass xoay sở kiếm sống.[6]
Giáo viên của Khrushchev, Lydia Shevchenko, về sau kể rằng bản thân bà chưa thấy một ngôi làng nào mà nghèo như Kalinovka.[7]
Chú thích
sửa- ^ Tuy không có khả năng kiếm soát toàn thể bộ máy đảng ủy, Malenkov vẫn được công nhận là "primus inter pares" trong vòng hơn một năm sau khi Stalin mất. Tới tháng 3 năm 1954, ông được liệt kê là thủ lĩnh hàng đầu của Liên Xô và vẫn tiếp tục chủ trì các cuộc họp của Bộ Chính trị.[1]
- ^ tiếng Nga: Ники́та Серге́евич Хрущёв; [nʲɪˈki.tə sʲɪrˈɡʲe.jɪ.vʲɪ̈tʃʲ xrʊˈʃʲːof] ⓘ
- ^ Nguồn chính thống của Liên Xô ghi nhận sinh nhật của Khruschev là ngày 17 tháng 4 năm 1894, điều mà cũng được bản thân ông ghi nhận trong hồi ký. Tuy nhiên, sổ rửa tội của làng Kalinovka xác nhận sinh nhật thực sự của Khruschev là 15 tháng 4 năm 1894.[2]
Tham khảo
sửa- ^ Brown 2009, tr. 232–233.
- ^ Shapoval 2000, tr. 8.
- ^ Tompson 1997, tr. 2; Taubman 2004, tr. 18; Shapoval 2000, tr. 8.
- ^ Taubman 2004, tr. 18.
- ^ Tompson 1997, tr. 2.
- ^ Tompson 1997, tr. 2–3.
- ^ Taubman 2004, tr. 27.
Thư mục
sửa- Ấn bản
- Beschloss, Micheal (2016). The Crisis Years: Kennedy and Khrushchev, 1960–1963 [Những năm khủng hoảng: Kennedy và Khrushchev, 1960–1963]. Hoa Kỳ: Open Road Media. ISBN 978-1-5040-3937-6.
- Crankshaw, Edward (2011). Khrushchev. Anh: Bloomsbury Publishing. ISBN 978-1-4482-0461-8.
- Filtzer, Don (1993). The Khrushchev Era: De-Stalinization and the Limits of Reform in the USSR, 1953-64 [Kỷ nguyên Khrushchev: Phi Stalin hóa và các giới hạn của cải cách ở Liên Xô, 1953-64]. Anh: Macmillan Education UK. ISBN 978-1-3491-3076-4.
- Fursenk, Aleksandr; Naftali, Timothy (2010). Khrushchev's Cold War: The Inside Story of an American Adversary [Chiến tranh Lạnh của Khrushchev: Câu chuyện bên trong của một kình địch của Mỹ]. Anh: W. W. Norton. ISBN 978-0-3930-7833-6.
- Fursenk, Aleksandr; Naftali, Timothy (1998). "One Hell of a Gamble": Khrushchev, Castro, and Kennedy, 1958-1964 ["Một canh bạc tuyệt đỉnh": Khrushchev, Castro, và Kennedy, 1958-1964]. Anh: W. W. Norton. ISBN 978-0-3932-4551-6.
- Hale-Dorrell, Aaron T. (2018). Corn Crusade: Khrushchev's Farming Revolution in the Post-Stalin Soviet Union [Cuộc thập tự chinh bắp ngô: Cách mạng nông nghiệp của Khrushchev ở Liên Xô hậu Stalin]. New York: Nhà xuất bản Đại học Oxford. ISBN 978-0-1906-4469-7.
- Hornsby, Rob (2013). Protest, Reform and Repression in Khrushchev's Soviet Union [Biểu tình, cải cách và áp bức ở Liên Xô của Nikita Khrushchev]. Cambridge: Nhà xuất bản Đại học Cambridge. ISBN 978-1-1070-3092-3.
- Kibita, Nataliya (2013). Soviet Economic Management Under Khrushchev: The Sovnarkhoz Reform [Quản trị kinh tế Liên Xô dưới thời Khrushchev: Cuộc cải tổ Sovnarkhoz]. Oxon và New York: Taylor & Francis. ISBN 978-0-415-60568-7.
- LaPierre, Brian (2012). Hooligans in Khrushchev's Russia: Defining, Policing, and Producing Deviance During the Thaw [Hành vi côn đồ ở nước Nga của Khrushchev: Định nghĩa, kiểm soát và sản sinh lệch lạc trong những năm Tan băng]. Wisconsin: Nhà xuất bản Đại học Wisconsin. ISBN 978-0-2992-8743-6.
- McCauley, Martin (2014). The Khrushchev Era, 1953-1964 [Kỷ nguyên Khrushchev, 1953-1964]. Anh: Taylor & Francis. ISBN 978-1-3178-8921-2.
- Medvedev, Roy A.; Medvedev, Zhores A. (1976). Khrushchev: The Years in Power [Khrushchev: Những năm cầm quyền]. New York: Nhà xuất bản Đại học Columbia. ISBN 978-0-2310-3939-0.
- Newman, Kitty (2007). Macmillan, Khrushchev and the Berlin Crisis, 1958-1960 [Macmillan, Khrushchev và Khủng hoảng Berlin, 1958-1960]. Anh: Taylor & Francis. ISBN 978-1-1342-5743-0.
- Shapoval, Iurii (2000). “The Ukranian Years, 1894-1949” [Những năm tháng ở Ukraina, 1894-1949]. Trong Abbott Gleason; Sergei Khrushchev; William Taubman (biên tập). Nikita Khrushchev. Ukraina: Nhà xuất bản Đại học Yale. ISBN 978-0-3001-2809-3.
- Swain, Geoffrey (2015). Khrushchev. Anh: Bloomsbury Publishing. ISBN 978-1-1373-3551-7.
- Taubman, William (2004). Khrushchev: The Man and His Era [Khrushchev: Con người và thời đại]. Anh: W. W. Norton. ISBN 978-0-3930-8172-5.
- Tompson, William (1997). Khrushchev: A Political Life [Khrushchev: Một đời chính trị]. Anh: Palgrave Macmillan UK. ISBN 978-0-3336-9633-0.
- Tromly, Benjamin (2013). Making the Soviet Intelligentsia: Universities and Intellectual Life Under Stalin and Khrushchev [Kiến tạo tầng lớp trí thức Liên Xô: Đại học và đời sống tri thức dưới thời Stalin và Khrushchev]. Cambridge: Nhà xuất bản Đại học Cambridge. ISBN 978-1-1076-5602-4.
- Voorhees, Theodore (2021). The Silent Guns of Two Octobers: Kennedy and Khrushchev Play the Double Game [Các khẩu súng thầm lặng của hai tháng Mười: Kennedy và Khrushchev chơi trò hai mặt]. Michigan: Nhà xuất bản Đại học Michigan. ISBN 978-0-4720-3871-8.
- Zubkova, Elena (2000). “The Rivalry with Malenkov” [Đối địch với Malenkov]. Trong Abbott Gleason; Sergei Khrushchev; William Taubman (biên tập). Nikita Khrushchev. Ukraina: Nhà xuất bản Đại học Yale. ISBN 978-0-3001-2809-3.
- Nguồn khác
- Kennedy, John F. (ngày 10 tháng 6 năm 1963), President Kennedy Nuclear Test Ban Treaty Speech, American University 1963 Commencement, American University, Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2011, truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2011
- Neizvestny, Ernst (1979), “My dialogue with Khrushchev”, Vremya I My (Times and Us) (bằng tiếng Nga) (41), tr. 170–200, Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2011, truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011
- Guildsovfoto, Special to The New York Times Sovfotofree Lance Photographers (ngày 6 tháng 5 năm 1956), “Text of Speech on Stalin by Khrushchev as released by the State Department”, The New York Times, truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2009 (fee for article)
- “The historic letter that showed Mr. K's hand”, Life, quyển 53 số 19, ngày 9 tháng 11 năm 1962, ISSN 0024-3019, truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2009
- “Vast Riddle; Demoted in the latest Soviet shack-up”, The New York Times, ngày 10 tháng 3 năm 1953, truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2009 (fee for article)
- “1959 Year in Review; Nixon visits Russia”, United Press International, 1959, truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2011
- “1960 Year in Review; The Paris Summit Falls Apart”, United Press International, 1960, truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2011
Liên kết ngoài
sửaTập tin phương tiện từ Commons | |
Danh ngôn từ Wikiquote | |
Văn kiện từ Wikisource | |
Dữ liệu từ Wikidata |
- Bảng niên biểu Krushchyov N.S (tiếng Nga)
- Nikita Sergeyevich Khrushchyov trên trang Peoples.ru
- Năm cuộc bầu cử của Nikita Sergeyevich Khrushchyov, G. Popov, N. Adzhubey, «Наука и жизнь» № 1, 2008
- Toàn văn báo cáo "Về tệ sùng bái cá nhân và hậu quả của nó".
- Dzhuzeppe Boffa, «От СССР к России. История неоконченного кризиса. 1964—1994» Глава I — «Брежнев, Косыгин и общество на распутье»
- ДЕСЯТИЛЕТИЕ Н. С. ХРУЩЁВА trên trang Thư viện khoa lịch sử Đại học Quốc gia Sankt-Peterburg SPbGULưu trữ 2022-06-17 tại Wayback Machine
- Khrushchyov trên trang "Hợp tuyển tự xuất bản" («Антология самиздата»)
- Евгений Жирнов «Собрались и мажете говном»
- Hồi ký của con trai cựu Bí thư thứ nhất BCH TƯ Đảng cộng sản Liên Xô và Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô N.S. Khrushchyov Lưu trữ 2012-01-19 tại Wayback Machine
- Andrey Konchalovskiy. Đáng nhớ. Nikita Khrushchyov. (video on youtube)
- Người ta đặt tượng đài Khrushchyov ở Groznym