Samari(III) nitrat
Samari(III) nitrat là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học Sm(NO3)3. Nó tạo thành hexahydrat màu vàng nhạt, không mùi, phân hủy ở 50 °C thành dạng khan. Khi được làm nóng đến 420 °C, nó trở thành oxynitrat và ở 680 °C, nó bị phân hủy để tạo thành samari(III) oxide.[3]
Samari(III) nitrat | |
---|---|
Mẫu samari(III) nitrat | |
Tên khác | Samari trinitrat |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Sm(NO3)3 |
Khối lượng mol | 336,3626 g/mol (khan) 444,45428 g/mol (6 nước) |
Bề ngoài | tinh thể màu vàng hơi nâu |
Mùi | không mùi |
Khối lượng riêng | 2,34 g/cm³ (6 nước)[1] |
Điểm nóng chảy | 78 °C (351 K; 172 °F)[2] |
Điểm sôi | 420 °C (693 K; 788 °F)[3] (phân hủy) |
Độ hòa tan trong nước | tan[2] |
Độ hòa tan | tạo phức với hydrazin |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Pr(NO3)3(H2O)6, aP38, α = 69,92°, β = 88,86°, γ = 69,287°[1] |
Hằng số mạng | a = 0,675 nm, b = 0,91667 nm, c = 1,1681 nm[1] |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | có thể gây độc |
NFPA 704 |
|
Ký hiệu GHS | |
Báo hiệu GHS | Danger |
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS | H272, H315, H318, H319, H335, H410 |
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS | P210, P220, P221, P261, P264, P271, P273, P280, P302+P352, P304+P340, P305+P351+P338, P310, P312, P321, P332+P313, P337+P313, P362, P370+P378, P391, P403+P233, P405, P501 |
Các hợp chất liên quan | |
Cation khác | Prometi(III) nitrat Europi(III) nitrat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Điều chế
sửaSamari(III) nitrat được tạo ra bằng phản ứng của samari(III) hydroxide và acid nitric:
- Sm(OH)
3 + 3HNO
3 → Sm(NO
3)
3 + 3H
2O
Ứng dụng
sửaSamari(III) nitrat là chất xúc tác acid Lewis có thể tạo ra dung dịch tiền chất nitrat để tạo chất xúc tác nano trong pin nhiên liệu tái tạo oxide rắn. Chất xúc tác nano được tạo ra bằng cách trộn samari(III) nitrat hexahydrat, stronti nitrat và cobalt(II) nitrat hexahydrat.[4]
Samari(III) nitrat cũng được sử dụng để điều chế ceria pha tạp samari, dùng cho việc tạo chất điện phân cho pin nhiên liệu. Ceria pha tạp samari được sản xuất bằng cách trộn hỗn hợp ceri(III) nitrat và samari(III) nitrat với triethylen glycol làm dung môi trong 5 giờ ở 200 °C. Sau đó, nó được sấy khô trong 4 giờ ở 110 °C, thu được chất rắn màu nâu. Sau đó, chất rắn được làm nóng đến 500 °C trong hai giờ để tạo ra ceria pha tạp samari.[5]
Hợp chất khác
sửaSm(NO3)3 có thể tạo phức với N2H4. Phức Sm(NO3)3·3N2H4·4H2O là tinh thể màu vàng nhạt, tan trong nước, methanol, ethanol và không tan trong benzen, D20 °C = 2,79 g/cm³.[6]
Tham khảo
sửa- ^ a b c Villars, Pierre; Cenzual, Karin; Gladyshevskii, Roman (18 tháng 12 năm 2013). Handbook (bằng tiếng Anh). Walter de Gruyter GmbH & Co KG. ISBN 978-3-11-029444-6.
- ^ a b “Samarium Nitrate”. ESPI Metals (bằng tiếng English). ESPI Metals. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b Roy L. Wilfong; Louis P. Domingues; LeRoy R. Furlong (1962). Thermal Decomposition of Five Salts of Praseodymium, Neodymium, and Samarium (bằng tiếng English). U.S. Department of the Interior, Bureau of Mines. tr. 13.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ K. J. Yoon; J. Hong; H. Kim; J. -W. Son; J. -H. Lee; B. –K. Kim. “M. Faruk O¨ ksu¨zo¨mer” (bằng tiếng English). High Temperature Energy Materials Research Center Korea Institute of Science and Technology, Seoul 136-791, South Korea: 2. doi:10.1149/06801.3261ecst. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Tuba Karaca; Tuba Gu¨rkaynak Altınc¸ekic; M. Faruk O¨ ksu¨zo¨mer (2010). “Synthesis of Nanocrystalline Samarium-Doped CeO2 (SDC) Powders As a Solid Electrolyte By Using a Simple Solvothermal Route” (bằng tiếng English). Istanbul University, Faculty of Engineering, Department of Chemical Engineering: 2. doi:10.1149/06801.3261ecst. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Russian Journal of Inorganic Chemistry (bằng tiếng Anh). British Library Lending Division with the cooperation of the Royal Society of Chemistry. 1974. tr. 151.