Tía tô (danh pháp hai phần: Perilla frutescens var. crispa, đồng nghĩa: Perilla macrostachya, Perilla ocymoides, Perilla urticifolia, Ocimum frutescens) là một trong số khoảng 8 loài cây tía tô thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae hay Labiatae) giống như húng.[2] Loài tía tô bản địa mọc trải rộng từ Ấn Độ sang Đông Á gồm Việt Nam.

Tía tô
Tía tô lá đỏ hoặc tía
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiosperms
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Lamiales
Họ (familia)Lamiaceae
Chi (genus)Perilla
Loài (species)P. frutescens
Danh pháp ba phần
Perilla frutescens var. crispa
(Thunb.) H.Deane
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Dentidia nankinensis Lour.
  • Dentidia purpurascens Pers.
  • Dentidia purpurea Poir.
  • Ocimum acutum Thunb.
  • Ocimum crispum Thunb.
  • Perilla acuta (Thunb.) Nakai
  • Perilla arguta Benth.
  • Perilla crispa (Thunb.) Tanaka
  • Perilla frutescens var. acuta (Thunb.) Kudô
  • Perilla frutescens var. arguta (Benth.) Hand.-Mazz.
  • Perilla frutescens f. crispa (Thunb.) Makino
  • Perilla frutescens var. crispa (Benth.) Deane ex Bailey
  • Perilla frutescens var. nankinensis (Lour.) Britton
  • Perilla nankinensis (Lour.) Decne.
  • Perilla ocymoides var. crispa (Thunb.) Benth.

Mô tả

sửa

Cây thảo, cao 0,5-1m. Lá mọc đối, mép khía răng, mặt dưới tím tía, có khi hai mặt đều tía, nâu hay màu xanh lục có lông nhám. Hoa nhỏ mọc thành xim co ở đầu cành, màu trắng hay tím, mọc đối. Quả bé, hình cầu. Toàn cây có tinh dầu thơm và có lông. Loài tía tô mép lá quăn (Perilla ocymoides L. var. bicolorlaciniata) có giá trị sử dụng cao hơn. Ngoài ra lá tía tô của Triều Tiên hay Nhật Bản có hai mặt đều xanh, có giá trị cao để xuất, nhập khẩu. Loại này được gọi là perilla frutescens.

Phân bố

sửa

Được trồng phổ biến khắp nơi làm rau gia vị và làm thuốc.

Bộ phận dùng

sửa

Cả cây, trừ rễ, gồm lá (thu hái trước khi cây ra hoa), cành (thu hoạch khi đã hết lá), quả (ở những cây chủ định lấy quả). Phơi trong mát hoặc sấy nhẹ cho khô.

Thành phần hóa học

sửa

Tinh dầu chứa perillaldehyd (4 isopropenyl 1-cyclohexen 7-al), limonen, a-pinen và dihydrocumin. Hạt có dầu béo gồm acid oleic, linoleic và linolenic; amino acid: arginin, histidin, leucin, lysin, valin.

Các thứ và dạng

sửa
  • Perilla frutescens thứ auriculato-dentata
  • Perilla frutescens thứ crispa (đồng nghĩa: Perilla frutescens thứ nankinensis, Perilla ocymoides thứ crispa).
  • Perilla frutescens dạng crispidiscolor
  • Perilla frutescens thứ laciniata (đồng nghĩa: Perilla laciniata)
  • Perilla frutescens thứ purpurascens (đồng nghĩa: Perilla ocymoides thứ purpurascens)
  • Perilla ocimoides dạng citriodora (đồng nghĩa: Perilla citriodora)

Sử dụng

sửa

Lá và hạt tía tô đều được dùng trong ngành ẩm thực của các nước Ấn, Hoa, HànNhật.

Tại Việt Nam lá tía tô dùng ăn sống cũng như nấu chín ví dụ như trong món canh cà bung. Lá tía tô còn được dùng cuốn chả nướng tương tự như chả lá lốt hay chả xương xông.

Trong y học cổ truyền Trung Quốc, Tía tô (紫蘇) được dùng như một vị thuốc được dùng để tạo hưng phấn, trị cảm, nhức mỏi, ho suyễn. Hạt có chứa tinh dầu có tính nhanh khô (can tính), giúp bảo quản và khử trùng thức ăn.

Hình ảnh

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ Perilla frutescens var. crispa (Thunb.) H.Deane”. World Checklist of Selected Plant Families. Royal Botanic Gardens, Kew. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018 – qua The Plant List. Trang web này hiện đã được thay thế bằng World Flora Online
  2. ^ Blaschek, Hänsel & Keller 1998, vol.3, p.328