The Bodyguard: Original Soundtrack Album

album nhạc phim năm 1992
(Đổi hướng từ The Bodyguard (nhạc phim))

The Bodyguard: Original Soundtrack Album là album nhạc phim cho bộ phim cùng tên, phát hành ngày 17 tháng 11 năm 1992 bởi Arista Records. Mặt đầu tiên của album (trong bản LP ban đầu) bao gồm những bài hát được thể hiện bởi Whitney Houston, người đóng vai chính của bộ phim, trong khi mặt sau là những tác phẩm của nhiều nghệ sĩ khác. Nó được đồng điều hành sản xuất bởi Houston và Clive Davis.

The Bodyguard: Original Soundtrack Album
Album soundtrack của Whitney Houston
Phát hành17 tháng 11 năm 1992
Thu âm1991–1992 (1987 cho bài hát của Joe Cocker)
Thể loạiPop, R&B[1]
Thời lượng57:44
Hãng đĩaArista
Sản xuất
Thứ tự Thứ tự album phòng thu của Whitney Houston
I'm Your Baby Tonight
(1990)
The Bodyguard
(1992)
The Preacher's Wife
(1996)
Special Commemorative Edition
Đĩa đơn từ The Bodyguard: Original Soundtrack Album
  1. "I Will Always Love You"
    Phát hành: 3 tháng 11 năm 1992
  2. "Someday (I'm Coming Back)"
    Phát hành: 7 tháng 12 năm 1992
  3. "I'm Every Woman"
    Phát hành: 2 tháng 1 năm 1993
  4. "I Have Nothing"
    Phát hành: 20 tháng 2 năm 1993
  5. "Run to You"
    Phát hành: 21 tháng 6 năm 1993
  6. "Queen of the Night"
    Phát hành: 13 tháng 10 năm 1993

The Bodyguard: Original Soundtrack Album nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Về mặt thương mại, album đạt kỷ lục khi dẫn đầu bảng xếp hạng album ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, nó đứng đầu bảng xếp hạng Billboard 200 trong 20 tuần không liên tiếp, và giúp Houston trở thành nghệ sĩ đầu tiên trong kỉ nguyên Nielsen SoundScan (hát đơn hoặc nhóm, nam hay nữ) có một album đạt được doanh số hơn một triệu bản trong một tuần. Album đã được chứng nhận 18 đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), công nhận 18 triệu album đã được tiêu thụ tại đây.[2][3] Tính đến nay, nó đã bán được hơn 55 triệu bản trên toàn thế giới, trở thành album nhạc phim bán chạy nhất mọi thời đại, cũng như một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại.[4]

Bảy đĩa đơn đã được phát hành từ album, trong đó thành công nhất là đĩa đơn đầu tiên "I Will Always Love You", bản hát lại từ phiên bản gốc của Dolly Parton. Nó đã gặt hái những thành tựu to lớn trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn thành công nhất của thập niên 1990. Bài hát đã trở thành đĩa đơn bán chạy nhất bởi một nghệ sĩ nữ với hơn 22 triệu bản được bán ra, và chiến thắng hai giải Grammy cho Thu âm của nămTrình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất. Hai đĩa đơn tiếp theo, "I'm Every Woman" và "I Have Nothing" đều lọt vào top 5 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, đồng thời giúp cô trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên có ba bài hát nằm trong top 20 cùng một lúc. Ngoài ra, "I Have Nothing" và "Run to You" còn được đề cử giải Oscar cho Bài hát gốc hay nhất vào năm 1992.

Thành công của nhạc phim The Bodyguard đã tiếp tục khẳng định vị thế của Houston như là một trong những nghệ sĩ nữ thành công nhất. Đây là một trong những album bán chạy bán chạy nhất trong thập niên 1990 trên toàn cầu, và phá vỡ kỷ lục doanh số tiêu thụ tại nhiều quốc gia. Ngoài ra, nó còn là album nhạc phim bán chạy nhất mọi thời đại tại Hoa Kỳ cũng như bán chạy thứ sáu mọi thời đại trong kỷ nguyên Soundscan.[5] Sau những thành công vang dội của nó, nữ ca sĩ đã liên tục gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử, bao gồm những chiến thắng tại giải thưởng Âm nhạc Mỹ, giải thưởng âm nhạc Billboard, giải Brit, giải thưởng Juno và giải Grammy ở hạng mục Album của năm năm 1994.

Danh sách bài hát sửa

Phiên bản quốc tế (Phiên bản tại Mỹ không bao gồm "Waiting for You.")
STTNhan đềSáng tácTrình diễnThời lượng
1."I Will Always Love You"Dolly PartonWhitney Houston4:31
2."I Have Nothing"David Foster, Linda ThompsonWhitney Houston4:48
3."I'm Every Woman"Nickolas Ashford, Valerie SimpsonWhitney Houston4:45
4."Run to You"Allan Rich, Jud FriedmanWhitney Houston4:22
5."Queen of the Night"Whitney Houston, L.A. Reid, Babyface, Daryl SimmonsWhitney Houston3:08
6."Jesus Loves Me"Anna Bartlett Warner, William Batchelder BradburyWhitney Houston5:11
7."Even If My Heart Would Break"Franne Golde, Adrian GurvitzKenny GAaron Neville4:58
8."Someday (I'm Coming Back)"Lisa Stansfield, Andy Morris, Ian DevaneyLisa Stansfield4:57
9."It's Gonna Be a Lovely Day"Bill Withers, Skip Scarborough, Robert Clivilles, David Cole, Tommy Never, Michelle VisageThe S.O.U.L. S.Y.S.T.E.M.4:47
10."(What's So Funny 'Bout) Peace, Love, and Understanding"Nick LoweCurtis Stigers4:04
11."Waiting for You"Kenny GKenny G4:58
12."Trust in Me"Charlie Midnight, Marc Swersky, Francesca BegheJoe Cocker hợp tác với Sass Jordan4:12
13."Theme from The Bodyguard"Alan Silvestri2:40
Tổng thời lượng:57:44
Phiên bản Commemorative đặc biệt tại Đức (track bổ sung)
STTNhan đềSáng tácTrình diễnThời lượng
14."I'm Every Woman" (Clivillés & Cole House Mix)Nickolas Ashford, Valerie SimpsonWhitney Houston10:37
15."Queen of the Night" (CJ's Master Mix)Whitney Houston, L.A. Reid, Babyface, Daryl SimmonsWhitney Houston6:35

Ghi chú:

  • Trong phiên bản ở Hoa Kỳ, album không bao gồm "Waiting for You" của Kenny G; tuy nhiên, "Theme from The Bodyguard" xuất hiện ở vị trí của nó (trước "Trust in Me").

Xếp hạng sửa

Chú ý:

  • A^ Tại Vương quốc Anh, album tuyển tập không được xuất hiện xuất hiện trên bảng xếp hạng chính từ tháng 1 năm 1989.[59] The Bodyguard Soundtrack được xem là một album tuyển tập và đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng tuyển tập, không phải bảng xếp hạng chính.[60]

Chứng nhận sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Argentina (CAPIF)[61] 4× Bạch kim 240.000^
Úc (ARIA)[62] 5× Bạch kim 350.000^
Áo (IFPI Áo)[63] 4× Bạch kim 200.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[65] 3× Bạch kim 1,000,000[64]*
Canada (Music Canada)[66] Kim cương 1.000.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[67] Bạch kim 56,486[67]
Pháp (SNEP)[69] Kim cương 1,720,000[68]
Đức (BVMI)[71] 3× Bạch kim 1,700,000[70]
Nhật Bản (RIAJ)[72] 2× Triệu 2,800,000[73]
Mexico 500,000[74]
Hà Lan (NVPI)[76] Bạch kim 600,000[75]
New Zealand (RMNZ)[77] Bạch kim 15.000^
Na Uy (IFPI)[78] 4× Bạch kim 200.000*
Ba Lan (ZPAV)[79] Vàng 50.000*
Hàn Quốc 1,200,000[80][81]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[82][83] 5× Bạch kim 500.000^
Thụy Điển (GLF)[84] Bạch kim 100.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[85] 5× Bạch kim 250.000^
Anh Quốc (BPI)[87] 7× Bạch kim 2,138,030[86]
Hoa Kỳ (RIAA)[89] 17× Bạch kim 13,450,000[5][88]
Tổng hợp
Worldwide 45,000,000[90]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xếp hạng các đĩa đơn sửa

Năm Đĩa đơn Xếp hạng cao nhất
US
Hot 100

[91]
US R&B
[92]
US AC
[93]
US Dance
[94]
CAN
[95]
UK
[96]
AUS
[97]
AUT
[98]
BEL
[99]
FRA
[100]
GER
[101]
IRL
[102]
ITA
[103]
NED
[104]
NZ
[105]
SWE
[106]
SWI
[107]
1992 "I Will Always Love You"
(trình diễn bởi Whitney Houston)
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
"Someday (I'm Coming Back)"
(trình diễn bởi Lisa Stansfield)
10
[108]
26
[109]
51
[110]
16 42
[111]
"It's Gonna Be a Lovely Day"
(performed by The S.O.U.L. S.Y.S.T.E.M.)
34
[112]
44
[113]
1
[114]
71
[115]
16 - 12 62
[116]
25
[117]
1993 "I'm Every Woman"
(trình diễn bởi Whitney Houston)
4 5 26 1 2 4 5 9 2 5 8 4 8 4 5 7 8
"I Have Nothing"
(trình diễn bởi Whitney Houston)
4 4 1 1 3 28 11 50 39 4 23 20 39
"Run to You"
(trình diễn bởi Whitney Houston)
31 31 10 10 15 19 47 58 9 47
"Queen of the Night"
(trình diễn bởi Whitney Houston)
1 39 14 20 47 64 26 21 36
"—" tức không có mặt trên bảng xếp hạng

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “The Bodyguard Soundtrack”. Plugged In. Focus on the Family. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2013.
  2. ^ “The RIAA Top 100 Albums”. The Recording Industry Association of America. Bản gốc lưu trữ Tháng 1 17, 2010. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  3. ^ “The American Recording Industry Announces its Artists of the Century”. Recording Industry Association of America. ngày 10 tháng 11 năm 1999. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2010.
  4. ^ Gipson, Brooklyne (ngày 26 tháng 1 năm 2012). “Whitney Houston CSPC sales”. Black Entertainment Television. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2012.
  5. ^ a b Caulfield, Keith (ngày 10 tháng 10 năm 2014). “Adele's '21' Surpasses 11 Million In U.S. Sales”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  6. ^ "Australiancharts.com – Soundtrack / Whitney Houston – The Bodyguard" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  7. ^ "Austriancharts.at – Soundtrack / Whitney Houston – The Bodyguard" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  8. ^ “RPM 100 Albums”. RPM. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  9. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  10. ^ a b “Top 10 Sales in Europe” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  11. ^ "Dutchcharts.nl – Soundtrack / Whitney Houston – The Bodyguard" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  12. ^ a b “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  13. ^ Nyman, Jake (2005). Suomi soi 4: Suuri suomalainen listakirja (bằng tiếng Finnish) (ấn bản 1). Helsinki: Tammi. ISBN 951-31-2503-3.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  14. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  15. ^ “Soundtrack / Whitney Houston - The Bodyguard” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  16. ^ "Album Top 40 slágerlista – 1993. 23. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ.
  17. ^ “ホイットニー・ヒューストンのアルバム売り上げランキング” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  18. ^ "Charts.nz – Soundtrack / Whitney Houston – The Bodyguard" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  19. ^ "Norwegiancharts.com – Soundtrack / Whitney Houston – The Bodyguard" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  20. ^ “Top 10 Sales in Europe” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  21. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  22. ^ "Swedishcharts.com – Soundtrack / Whitney Houston – The Bodyguard" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  23. ^ "Swisscharts.com – Soundtrack / Whitney Houston – The Bodyguard" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  24. ^ “The Billboard 200 chart listing for the week of ngày 12 tháng 12 năm 1992”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2010.
  25. ^ “The R&B/Hip-Hop Albums chart listing for the week of ngày 12 tháng 12 năm 1992”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2010.
  26. ^ Mexico Top 100 on Mexican Albums Chart” (PDF). amprofon.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ Tháng 9 20, 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  27. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry.
  28. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2017.
  29. ^ “Catalog Albums Chart”. Billboard. Type 03/05/2012 into the date field. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
  30. ^ “Top 20 Singles and Albums of the Nineties”. Music Week. Miller Freeman: 28. ngày 18 tháng 12 năm 1999.
  31. ^ Geoff Mayfield (ngày 25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally '90s: Diary of a Decade - The listing of Top Pop Albums of the '90s & Hot 100 Singles of the '90s. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  32. ^ “Les Albums (CD) de 1992 par InfoDisc” (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  33. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Albums 1995”. ARIA. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  34. ^ “Austriancharts.at – Jahreshitparade 1995”. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2010.
  35. ^ “The RPM Top 100 Albums of 1993”. RPM. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  36. ^ “Jaaroverzichten - Album 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  37. ^ “Eurochart Hot 100 Albums 1993” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  38. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1993” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  39. ^ “Gli album più venduti del 1993”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  40. ^ “1993年 アルバム年間TOP100” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  41. ^ “Top Selling Albums of 1993”. RIANZ. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  42. ^ “Topp 40 Album Russetid 1993” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  43. ^ “Topp 40 Album Vår 1993” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  44. ^ “Topp 40 Album Vinter 1993” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  45. ^ “Top Disco”. Top Disco Blog. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  46. ^ “Swiss Year-end Charts 1993”. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  47. ^ “Top 50 Compilations”. Music Week: 26. ngày 15 tháng 1 năm 1994.
  48. ^ a b c “1993 Year-end Charts” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  49. ^ “The ARIA Australian Top 100 Albums 1994”. Australian Record Industry Association Ltd. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  50. ^ “Jaaroverzichten - Album 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  51. ^ “European Top 100 Albums 1994” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  52. ^ “Classement Albums – année 1994” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  53. ^ “1994年 アルバム年間TOP100” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2011.
  54. ^ a b c “1994 Year-end Charts” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  55. ^ “Rapports annuels 1995 Albums”. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2011.
  56. ^ a b c “2012 Year-end Charts” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  57. ^ “Les Meilleures Ventes de CD/Albums depuis 1968” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  58. ^ “Greatest of All Time Billboard 200 Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  59. ^ “The Official UK Charts, Stats And Facts”. The Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2010.
  60. ^ Duffy, Thom (ngày 5 tháng 3 năm 1994). Multi-Artist Compilations Reaping Platinum Rewards In U.K. (p47). Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010.
  61. ^ “Discos de oro y platino” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012.
  62. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988–2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  63. ^ “Chứng nhận album Áo – Whitney Houston – Soundtrack "Bodyguard" (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  64. ^ “Best selling in Brazil”. Rockandroll. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017.
  65. ^ “Chứng nhận album Brasil – Diversos – TSO O Guarda-Costas” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.
  66. ^ “Chứng nhận album Canada – Various Artists – The Bodyguard” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  67. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Whitney Houston – Bodyguard” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  68. ^ “The Bodyguard Soundtrack in France”. chartmasters.org. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2017.
  69. ^ “Chứng nhận album Pháp – BOF – Bodyguard” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2017.
  70. ^ Wolfgang Spahr (ngày 13 tháng 5 năm 2000). Grammy's Two Way Street. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2009.
  71. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (O.S.T. – Various (Whitney Houston); 'Bodyguard')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  72. ^ “Recording Industry Association of Japan – The History of music recordings industry during the 1990s” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  73. ^ Newsline...Mariah Carey's #1's (p49). Billboard. ngày 23 tháng 1 năm 1999. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2009.
  74. ^ John Lannert (ngày 26 tháng 11 năm 1994). Tours, Radio And TV Help Swell Sales Of Foreign Acts. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010.
  75. ^ Robbert Tilli (ngày 5 tháng 7 năm 1997). BMG Reaches Out To Global Markets With Total Touch. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  76. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Whitney Houston – The Bodyguard” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter The Bodyguard in the "Artiest of titel" box.
  77. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Whitney Houston – The Bodyguard (soundtrack)” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  78. ^ “IFPI Norsk platebransje Trofeer 1993–2011” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  79. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 1995 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2014.
  80. ^ 고경석 (ngày 7 tháng 1 năm 2010). “휘트니 휴스턴, 2월 첫 내한공연 (Whitney Houston; South Korea's first show in February.)” (bằng tiếng Hàn). asiae.co.kr. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2010.
  81. ^ 이언혁 (ngày 7 tháng 1 năm 2010). “휘트니휴스턴 첫 내한공연 '10년만의 정규 월드투어 한국서 시작'(Whitney Houston, Her First World Tour in 10 Years Will Begin in South Korea.)” (bằng tiếng Hàn). newsen.com. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2010.
  82. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. tr. 698. ISBN 84-8048-639-2.
  83. ^ Hits of the World (The Bodyguard Soundtrack). Billboard. ngày 13 tháng 3 năm 1993. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
  84. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  85. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Bodyguard (Whitney Houston)')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  86. ^ Bill Harris (ngày 17 tháng 11 năm 2006). “Queen Rules – in album sales”. Toronto Sun. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009.
  87. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Original Soundtrack – Bodyguard – OST” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Bodyguard – OST vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  88. ^ Barry David (ngày 18 tháng 2 năm 2003). “Shania, Backstreet, Britney, Eminem And Janet Top All Time Sellers”. BMG. Bản gốc lưu trữ Tháng 8 17, 2009. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp) (12,116,000 From Nielsen SoundScan + 1,310,000 From BMG Music Clubs)
  89. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Whitney Houston – The Bodyguard” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  90. ^ Dominic Patten (ngày 31 tháng 8 năm 2009). “Is It Too Late for Whitney's Comeback?”. The Wrap. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010.
  91. ^ “Whitney Houston US Billboard Hot 100 Singles chart history”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  92. ^ “Whitney Houston US Billboard Adult Contemporary chart history”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2010.
  93. ^ “Whitney Houston US Billboard Adult Contemporary chart history”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2010.
  94. ^ “Whitney Houston US Billboard Dance/Club Play Songs chart history”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2010.
  95. ^ “Whitney Houston Canadian RPM Singles Chart history”. RPM. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  96. ^ “Whitney Houston UK Singles Chart history”. The Official Charts Company. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  97. ^ “Whitney Houston Australian Singles Chart history”. australian-charts.com. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  98. ^ “Whitney Houston Austrian Singles Chart history”. austriancharts.at. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2010.
  99. ^ “Whitney Houston Belgian VRT Top 30 chart history”. VRT. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2010.
  100. ^ “Whitney Houston French Singles chart history”. lescharts.com. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  101. ^ “Whitney Houston German Singles Chart history”. Muscline.de. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  102. ^ “Irish Singles Chart searchable database”. irishcharts.ie. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  103. ^ “Italian Singles Chart database”. hitparadeitalia.it. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2010.
  104. ^ “Whitney Houston Dutch Singles Chart history”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  105. ^ “Whitney Houston New Zealand Singles Chart history”. charts.org.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2010.
  106. ^ “Whitney Houston Swedish Singles Chart history”. swedishcharts.com. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  107. ^ “Whitney Houston Swiss Singles Chart history”. hit parade.ch. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  108. ^ “Lisa Stansfield UK Singles Chart history”. The Official Charts Company. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  109. ^ "Someday (I'm Coming Back)" on the Belgian VRT Top 30 chart”. VRT. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2010.
  110. ^ “Lisa Stansfield German Singles Chart history”. musicline.de. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  111. ^ "Someday (I'm Coming Back)" on the Dutch Singles Chart”. dutchcharts.nl. ngày 30 tháng 1 năm 1993. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  112. ^ Hot 100 Singles chart listing for the week ending ngày 6 tháng 2 năm 1993. Billboard. ngày 6 tháng 2 năm 1993. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  113. ^ Hot R&B Singles chart listing for the week endign ngày 6 tháng 2 năm 1993. Billboard. ngày 26 tháng 12 năm 1992. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  114. ^ “Dance/Club Play Songs chart listing for the week ending ngày 26 tháng 12 năm 1992”. billboard.com. ngày 26 tháng 12 năm 1992. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  115. ^ “Canadian RPM Singles Chart listing for the week ending ngày 6 tháng 2 năm 1993”. RPM. ngày 6 tháng 2 năm 1993. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  116. ^ "It's Gonna Be A Lovely Day" on the Dutch Singles Chart”. dutchcharts.nl. ngày 30 tháng 1 năm 1993. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  117. ^ "It's Gonna Be A Lovely Day" on the New Zealand Singles Chart”. dutchcharts.nl. ngày 31 tháng 1 năm 1993. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.

Liên kết ngoài sửa