U-31 (tàu ngầm Đức) (1936)

U-31 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực hiện bảy chuyến tuần tra trong chiến tranh, đánh chìm được 11 tàu buôn và hai tàu chiến phụ trợ với tổng tải trọng 27.911 gross register tons (GRT), cùng gây hư hại cho một tàu chiến. U-31 bị máy bay ném bom Anh đánh chìm tại Schillig, Friesland vào tháng 3, 1940; rồi được trục vớt, sửa chữa và hoạt động trở lại.[1] Trong chuyến tuần tra cuối cùng, U-31 lại bị tàu khu trục Anh HMS Antelope đánh chìm bằng mìn sâu về phía Tây Bắc Ireland vào ngày 2 tháng 11, 1940.[1]

Tàu ngầm chị em U-33, một chiếc U-boat Type VIIA tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-31
Đặt hàng 1 tháng 4, 1935 [1]
Xưởng đóng tàu DeSchiMAG AG Weser, Bremen
Kinh phí 4.189.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 911 [1]
Đặt lườn 1 tháng 3, 1936 [1]
Hạ thủy 25 tháng 9, 1936 [1]
Nhập biên chế 28 tháng 12, 1936 [1]
Xuất biên chế 24 tháng 3, 1940 [1]
Số phận Bị không kích đánh chìm, 11 tháng 3, 1940 [1]
 
Tái biên chế 30 tháng 7, 1940 [1]
Số phận Bị tàu khu trục HMS Antelope đánh chìm, 2 tháng 11, 1940 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIA
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 64,51 m (211 ft 8 in) (chung) [2]
  • 45,50 m (149 ft 3 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 5,85 m (19 ft 2 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) [2]
Mớn nước 4,37 m (14 ft 4 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.100–2.310 PS (1.540–1.700 kW; 2.070–2.280 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 6.200 hải lý (11.500 km; 7.100 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 73–94 hải lý (135–174 km; 84–108 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 220 m (720 ft) [2]
  • 230–250 m (750–820 ft) (độ sâu ép vỡ)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 28 961
Chỉ huy:
  • Đại úy Rolf Dau
  • 28 tháng 12, 1936 – 8 tháng 11, 1938
  • Đại úy Johannes Habekost
  • 8 tháng 11, 1938 – 11 tháng 3, 1940
  • Đại úy Wilfried Prellberg
  • 30 tháng 7, 1940 – 2 tháng 11, 1940
Chiến dịch:
  • 7 chuyến tuần tra:
  • 1: 27 tháng 8 – 2 tháng 9, 1939
  • 2: 9 tháng 9 – 2 tháng 10, 1939
  • 3: 21 – 31 tháng 10, 1939
  • 4: 19 tháng 11 – 11 tháng 12, 1939
  • 5: 15 tháng 1 – 4 tháng 2, 1940
  • 6: 16 tháng 9 – 8 tháng 10, 1940
  • 7: 19 tháng 10 – 2 tháng 11, 1940
Chiến thắng:
  • 11 tàu buôn bị đánh chìm
    (27.751 GRT)
  • 2 tàu chiến phụ trợ bị đánh chìm
    (160 GRT)
  • 1 tàu chiến bị hư hại
    (33.950 tấn)

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa

Tàu ngầm Type VII được thiết kế căn bản dựa trên những kiểu tàu ngầm của Đế quốc Đức thời Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng có trọng lượng choán nước 626 t (616 tấn Anh) khi nổi và 745 t (733 tấn Anh) khi lặn), con tàu có chiều dài chung 64,51 m (211 ft 8 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 45,50 m (149 ft 3 in), mạn tàu rộng 5,58 m (18 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,37 m (14 ft 4 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 6 V 40/46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.100–2.310 PS (1.540–1.700 kW; 2.070–2.280 bhp) ở tốc độ vòng quay 470-485 vòng mỗi phút, cho phép đạt tốc độ tối đa 17 kn (31 km/h), và tầm hoạt động tối đa 6.200 nmi (11.500 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 95 nmi (176 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 11 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIA bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

sửa

U-31 được đặt hàng vào ngày 1 tháng 4, 1935,[1] rõ ràng là một vi phạm Hiệp ước Versailles do điều khoản cấm Đức sở hữu tàu ngầm. Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng AG Weser tại Bremen vào ngày 1 tháng 3, 1936,[1] hạ thủy vào ngày 25 tháng 9, 1936,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 28 tháng 12, 1936[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Rolf Dau.[1]

Lịch sử hoạt động

sửa

Bị đánh chìm lần thứ nhất

sửa

Sau chuyến tuần tra thứ năm, vào ngày 11 tháng 3, 1940, U-31 đang tiến hành một chuyến chạy thử máy khi nó chịu đựng đợt không kích của Không quân Hoàng gia Anh (RAF) xuống khu vực cửa biển Schillig, Friesland. Nó trúng bốn quả bom từ một máy bay ném bom Bristol Blenheim thuộc Liên đội RAF 82, và đắm tại tọa độ 53°37′B 08°10′Đ / 53,617°B 8,167°Đ / 53.617; 8.167 với tổn thất 58 người trên tàu, bao gồm mười một công nhân xưởng tàu và hai trợ lý kỹ thuật của chi hạm đội.[6] Chiếc tàu ngầm được trục vớt vào cuối tháng đó, được sửa chữa và hoạt động trở lại và o ngày 30 tháng 7, 1940 dưới quyền chỉ huy của hạm trường mới, Đại úy Hải quân Wilfried Prellberg.[1][7][8]

Bị đánh chìm lần thứ hai

sửa

Trong chuyến tuần tra thứ bảy, vào ngày 2 tháng 11, 1940, U-31 trúng mìn sâu thả từ tàu khu trục HMS Antelope, và đắm tại vị trí về phía Tây Bắc Ireland. Hai thành viên thủy thủ đoàn đã tử trận, 44 (hoặc 43) người sống sót đã bị bắt làm tù binh chiến tranh.[1][9]

Tóm tắt chiến công

sửa

U-31 đã đánh chìm mười một tàu buôn đối phương tổng tải trọng 27.751 GRT cùng hai tàu chiến phụ trợ tải trọng 160 GRT. Một quả thủy lôi do U-31 rải đã gây hư hại cho thiết giáp hạm HMS Nelson[1]:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[10]
16 tháng 9, 1939 Aviemore   Anh Quốc 4.060 Bị đánh chìm
24 tháng 9, 1939 Hazelside   Anh Quốc 4.646 Bị đánh chìm
1 tháng 12, 1939 Arcturus   Norway 1.277 Bị đánh chìm
3 tháng 12, 1939 Ove Taft   Denmark 2.135 Bị đánh chìm
4 tháng 12, 1939 Gimle   Norway 1.271 Bị đánh chìm
4 tháng 12, 1939 HMS Nelson   Hải quân Hoàng gia Anh 33.950 Bị hư hại (mìn)
4 tháng 12, 1939 Primula   Norway 1.024 Bị đánh chìm
6 tháng 12, 1939 Agu   Estonia 1.575 Bị đánh chìm
6 tháng 12, 1939 Vinga   Sweden 1.974 Bị đánh chìm
23 tháng 12, 1939 HMS Glen Albyn   Hải quân Hoàng gia Anh 82 Bị đánh chìm (mìn)
23 tháng 12, 1939 HMS Promotive   Hải quân Hoàng gia Anh 78 Bị đánh chìm (mìn)
22 tháng 9, 1940 Union Jack   Faroe Islands 81 Bị đánh chìm
27 tháng 9, 1940 Vestvard   Norway 4.319 Bị đánh chìm
29 tháng 10, 1940 Matina   Anh Quốc 5.389 Bị đánh chìm

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t Helgason, Guðmundur. “U-31”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIA”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-31”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ a b Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–44.
  5. ^ Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 39–40.
  6. ^ Busch & Röll 1999, tr. 17.
  7. ^ Kemp 1997, tr. 64.
  8. ^ Rohwer, Jürgen; Hümmelchen, Gerhard. “Seekrieg 1940, Märtz”. Württembergische Landesbibliothek Stuttgart (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  9. ^ Kemp 1997, tr. 67.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-31”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.

Thư mục

sửa
  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.

Liên kết ngoài

sửa
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIA boat U-31”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 31”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.