Đại học Georgetown
Viện Đại học Georgetown (tiếng anh: Georgetown University), còn gọi là Đại học Georgetown, là một trường đại học nghiên cứu tư nhân nằm tại thủ đô Washington, DC của Hoa Kỳ. Được thành lập vào năm 1789 và được hưởng hiến chương liên bang vào năm 1815 bởi Quốc hội Hoa Kỳ, trường đã phát triển thành mười trường đào tạo cử nhân và cao học, trong đó có Trường Dịch vụ đối ngoại, Trường Kinh doanh, Trường Y và Trung tâm Luật. Nằm trên một ngọn đồi phía trên sông Potomac, khuôn viên chính của trường trải dài từ Hội trường Healy, một di tích lịch sử quốc gia. Georgetown là tổ chức giáo dục đại học lâu đời nhất có liên kết với Công giáo và Jesuit tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên, trường luôn được quản lý độc lập với nhà thờ và phần lớn sinh viên Georgetown không theo đạo Thiên chúa.[8]
Đại học Georgetown | |
---|---|
![]() | |
![]() | |
Tên cũ | Georgetown College (1789–1814) |
Khẩu hiệu | Utraque Unum (Latin) |
Thông tin chung | |
Loại hình | Đại học nghiên cứu phi lợi nhuận Công giáo Rôma tư thục |
Thành lập | 23 tháng 1, 1789[1] |
Sáng lập | John Carroll |
Tôn giáo | Roman Catholic (Jesuit) |
Tài trợ | 1,77 tỷ USD (2018)[2] |
Tổ chức và quản lý | |
Chủ tịch | William Doyle[3] |
Hiệu trưởng | John J. DeGioia |
Hiệu phó | Robert Groves |
Giảng viên | Tổng cộng: 2.173[4]
|
Sinh viên | 17.849[4] |
Sinh viên đại học | 7.636[a] |
Sinh viên sau đại học | 10.213 |
Thông tin khác | |
Khuôn viên | Thành thị 104 mẫu Anh (42,1 ha)[5] |
Vị trí | Washington, D.C., Hoa Kỳ |
Tọa độ | 38°54′26″B 77°4′22″T / 38,90722°B 77,07278°TTọa độ: 38°54′26″B 77°4′22″T / 38,90722°B 77,07278°T |
Màu | Xanh biển và Xám[6] |
Thể thao | 23 Varsity sports teams[7] 11 men's and 12 women's |
Biệt danh | Hoyas |
Linh vật | Jack the Bulldog |
College yell | Hoya Saxa |
Website | georgetown |
![]() |
Các cựu sinh viên đáng chú ý của Georgetown bao gồm Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton, Thẩm phán Tòa án Tối cao Hoa Kỳ Antonin Scalia, Giám đốc CIA George Tenet, và Vua Felipe của Tây Ban Nha, cũng như hoàng gia và nguyên thủ quốc gia của hơn một chục quốc gia. Năm 2015, Georgetown có 1190 cựu sinh viên làm việc cho Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, nhiều hơn bất kỳ trường đại học nào khác. Năm 2014, Georgetown đứng thứ hai trong cả nước bởi số lượng sinh viên tốt nghiệp phục vụ trong Quốc hội Hoa Kỳ. Georgetown cũng là một trường trung chuyển hàng đầu cho một sự nghiệp trong lĩnh vực tư vấn, tài chính và ngân hàng đầu tư ở Phố Wall.[9]
Năm 2004, một nghiên cứu của Cục Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia Hoa Kỳ cho thấy Georgetown là lựa chọn được ưa thích thứ 16 trong số các đại hoc tại Mỹ.[10] Vào năm 2019, Georgetown được Forbes xếp hạng thứ 15 trong số tất cả các trường đại học trên toàn nước Mỹ.[11] Riêng trong lĩnh vực quan hệ quốc tế, chương trình cử nhân của Georgetown xếp thứ 4 trên toàn thế giới và chương trình sau đại học của trường được xếp thứ 1.[12] US News & World Report cũng xếp đây là Viện Đại học Quốc gia tốt thứ 23[13] và phân loại Georgetown vào nhóm "chọn lọc nhất" trong công tác tuyển sinh, với 21.318 ứng viên nộp đơn nhưng chỉ 15% được chấp nhận vào học Lớp 2024.[14]
Chú thíchSửa đổi
- ^ Nevils 1934, tr. 1–25
- ^ “U.S. and Canadian Institutions Listed by Fiscal Year (FY) 2018 Endowment Market Value and Change* in Endowment Market Value from FY17 to FY18”. 2018. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Board of Directors”. Georgetown University.
- ^ a ă “Georgetown Key Facts”. Georgetown University. Fall 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Georgetown Facts”. Office of Communications. Georgetown University. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Primary and Secondary Colors”. Georgetown University. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Georgetown University Sports”.
- ^ “Final Report and Recommendations”. Student Commission for Unity. Georgetown University. Tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
- ^ "Want a job on Wall Street? Go to UPenn or Georgetown", CNN Money: 2 October 2014
- ^ Avery, Christopher, Glickman, Mark E., Hoxby, Caroline Minter and Metrick, Andrew (tháng 12 năm 2005). “A Revealed Preference Ranking of U.S. Colleges and Universities” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2007.
- ^ “America's Top Colleges”. Ngày 15 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2018.
- ^ “The Best International Relations Schools in the World”. Foreign Policy.
- ^ “Georgetown University Rankings”. 2020.
- ^ Cirillo, Jeff (ngày 31 tháng 3 năm 2018). “Georgetown Sees Record-Low Acceptance Rate for Class of 2022”. The Hoya. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2018.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênundergraduates