Đậu ván

loài thực vật

Đậu ván (tên khoa học: Lablab purpureus[1]) là cây họ Đậu được trồng nhiều ở các nước nhiệt đới để dùng làm thực phẩm, đặc biệt là ở châu Phi[2], Ấn Độ, IndonesiaViệt Nam. Đậu ván gồm hai giống là đậu ván trắngđậu ván tím (dựa trên màu sắc của hoa và của quả, hạt). Các bộ phận được sử dụng làm thực phẩm là quả và hạt.

Đậu ván
Cây đậu ván
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
Ngành (divisio)Magnoliophyta
Lớp (class)Magnoliopsida
Bộ (ordo)Fabales
Họ (familia)Fabaceae
Phân họ (subfamilia)Faboideae
Tông (tribus)Phaseoleae
Chi (genus)Lablab
Loài (species)L. purpureus
Danh pháp hai phần
Lablab purpureus
(L.) Sweet, 1826

Quả đậu ván còn xanh được dùng tương tự đậu cô ve để xào hoặc luộc. Hạt đậu ván già thường dùng để nấu chè (món ăn), ở Huế gọi là chè đậu ván. Ở một số vùng quê Việt Nam, lá đậu ván được dùng để nhuộm màu bánh chưng. Trong hạt đậu ván khô có chứa độc tố glucozit dưới dạng xyanua với nồng độ cao, do đó chỉ ăn được sau khi luộc hạt đậu trong một thời gian[3]. Cây đậu ván cũng được sử dụng làm thức ăn cho gia súc [4] và còn được trồng làm cảnh[5]. Ngoài ra, cây đậu ván còn được dùng làm thuốc[6][7].

Phân loài

sửa
 
Hạt đậu ván tím
 
Quả đậu ván tím

Loài này có 3 phân loài được chấp nhận[8]:

  • Lablab purpureus subsp. bengalensis, (Jacq.) Verdc
  • Lablab purpureus subsp. purpureus, (L.) Sweet
  • Lablab purpureus subsp. uncinatus, Verdc.

Các tên đồng nghĩa gồm[1]:

  • Dolichos lablab L.,
  • Dolichos purpureus L.,
  • Lablab niger Medikus,
  • Lablab lablab (L.) Lyons,
  • Vigna aristata Piper, và
  • Lablab vulgaris, L. Savi.

Loại đậu này có tên tiếng AnhHyacinth Bean hay Indian Bean (đậu Ấn Độ, Egyptian Bean (đậu Ai Cập), Bulay (tiếng Tagalog), Bataw (tiếng Visayan).

Đậu ván trắng

sửa

Đậu ván trắng còn được gọi là bạch biển đậu, bạch đậu, đậu biển, thúa pản khao (tiếng Tày), tập bẩy bẹ (tiếng Dao)[9]. Đậu ván trắng là cây dây leo bằng thân quấn. Cành non có lông. Lá mọc so le, 3 lá chét, có lông. Hoa trắng mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả đậu, dẹt, đầu có mỏ nhọn cong. Hạt hình thận, màu trắng, có mồng ở mép. Mùa hoa: tháng 4-5; mùa quả: tháng 6-8. Cây trồng lấy quả non và hạt ăn, hạt già làm thuốc[9].

Thành phần hóa học: Hạt chứa protein, lipid, glucid, các amino acid: tryptophan, arginin, tyrosin, men tyrosinasa, các vitamin A, B1, B2, C, acid cyanhydric, muối vô cơ Ca, P, Fe[9]. Bộ phận dùng làm thuốc: Hạt thu từ quả chín già, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng, sao vàng. Còn dùng cả lá. Công dụng: Thuốc bổ, mát, giải độc, chống nôn, chữa cảm nắng, ỉa chảy, viêm ruột, đau bụng, ngộ độc rượu, thạch tín, cá nóc. Lá tươi nhai ngậm với muối, nuốt nước chữa họng sưng đau[9].

Hình ảnh

sửa

Xem thêm

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ a b Lablab purpureus at Multilingual taxonomic information from the University of Melbourne
  2. ^ National Research Council (ngày 27 tháng 10 năm 2006). “Lablab”. Lost Crops of Africa: Volume II: Vegetables. Lost Crops of Africa. 2. National Academies Press. ISBN 978-0-309-10333-6. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2008. Chú thích có tham số trống không rõ: |origdate= (trợ giúp)
  3. ^ “Dolichos lablab”. Floridata. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2008.
  4. ^ Lablab purpureus Lưu trữ 2005-01-30 tại Wayback Machine at FAO
  5. ^ Lablab purpureus Lưu trữ 2011-06-29 tại Wayback Machine at Missouri Botanical Garden
  6. ^ Lablab purpureus at Plants For A Future
  7. ^ Lablab purpureus Lưu trữ 2007-04-10 tại Wayback Machine at North Carolina State University
  8. ^ “Lablab”. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2013.
  9. ^ a b c d Một số cây thuốc
hạt chưa già
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng209 kJ (50 kcal)
9.2 g
0.27 g
2.95 g
Vitamin và khoáng chất
VitaminLượng
%DV
Thiamine (B1)
5%
0.056 mg
Riboflavin (B2)
7%
0.088 mg
Niacin (B3)
–%
0,48 mg
Folate (B9)
12%
47 μg
Vitamin C
–%
5,1 mg
Chất khoángLượng
%DV
Calci
3%
41 mg
Sắt
–%
0,76 mg
Magiê
10%
42 mg
Mangan
–%
0,21 mg
Phốt pho
4%
49 mg
Kali
9%
262 mg
Kẽm
3%
0.38 mg

Link to USDA Database entry
Nấu, luộc, rang không muối
Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[1] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[2]

Liên kết ngoài

sửa
  1. ^ United States Food and Drug Administration (2024). “Daily Value on the Nutrition and Supplement Facts Labels”. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập). Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US). ISBN 978-0-309-48834-1. PMID 30844154.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)