Serie A 2009–10 (còn được gọi là Serie A TIM) là mùa giải Serie A thứ 78 kể từ khi giải đấu được thành lập. Giải có 3 đội được thăng hạng từ Serie B, thay thế cho 3 đội phải xuống hạng ở mùa giải 2008–09. Nike là nhà tài trợ cho trái bóng mới - the T90 Ascente - được sử dụng ở mùa giải này.[6]

Serie A
Mùa giải2009–10
Vô địchInter Milan
Xuống hạngAtalanta
Siena
Livorno
UEFA Champions LeagueInter Milan
Roma
Milan
Sampdoria
UEFA Europa LeaguePalermo
Napoli
Juventus
Số trận đấu380
Số bàn thắng992 (2,61 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiAntonio Di Natale
(29 bàn)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Juventus 5–1 Sampdoria
(28 tháng 10 năm 2009)[1]
Milan 4-0 Siena
(17 tháng 1 năm 2010)[2]
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Genoa 0–5 Inter
(17 tháng 10 năm 2009)[3]
Trận có nhiều bàn thắng nhấtInter 5-3 Palermo
(29 tháng 10 năm 2009)[4]
Genoa 5-3 Cagliari
(14 tháng 3 năm 2010)[5]

Cuộc đua giành danh hiệu chỉ được định đoạt vào ngày cuối cùng của mùa giải với việc Inter Milan lên ngôi vô địch và đây cũng là danh hiệu thứ 5 liên tiếp của họ. Inter đồng thời cũng là đội bóng Ý đầu tiên giành được cú ăn 3 sau khi chiến thắng tại Coppa ItaliaChampions League.[7]

Câu lạc bộ tham dự sửa

Có tất cả 20 đội bóng tham dự mùa giải 2009–10:

Câu lạc bộ Thành phố Sân vận động Sức chứa Thứ hạng mùa 2008–09
Atalanta Bergamo Atleti Azzurri d'Italia 26.393 Thứ 11 tại Serie A
Bari Bari San Nicola 58.270 Vô địch Serie B
Bologna Bologna Renato Dall'Ara 39.444 Thứ 17 tại Serie A
Cagliari Cagliari Sant'Elia 23.486 Thứ 9 tại Serie A
Catania Catania Angelo Massimino 23.420 Thứ 15 tại Serie A
Chievo Verona Marcantonio Bentegodi 39.211 Thứ 16 tại Serie A
Fiorentina Firenze Artemio Franchi (Firenze) 47.282 Thứ 4 tại Serie A
Genoa Genoa Luigi Ferraris 36.685 Thứ 5 tại Serie A
Inter Milan Milan Giuseppe Meazza 80.074 Vô địch Serie A
Juventus Torino Olimpico di Torino 27.994 Thứ 2 tại Serie A
Lazio Rome Olimpico 72.698 Thứ 10 tại Serie A
Livorno Livorno Armando Picchi 19.238 Thắng trận Playoff Serie B
Milan Milan San Siro 80.074 Thứ 3 tại Serie A
Napoli Naples San Paolo 60.240 Thứ 12 tại Serie A
Palermo Palermo Renzo Barbera 37.242 Thứ 8 tại Serie A
Parma Parma Ennio Tardini 27.906 Á quân Serie B
Roma Rome Olimpico 72.698 Thứ 6 tại Serie A
Sampdoria Genoa Luigi Ferraris 36.685 Thứ 13 tại Serie A
Siena Siena Artemio Franchi (Siena) 15.373 Thứ 14 tại Serie A
Udinese Udine Friuli 41.652 Thứ 7 tại Serie A

Nhân sự sửa

Câu lạc bộ HLV cũ Lý do thôi việc Ngày ra đi Vị trí trên BXH HLV mới Ngày bổ nhiệm Vị trí trên BXH
Milan   Carlo Ancelotti Ký hợp đồng với Chelsea 1 tháng 6 năm 2009[8] Đầu mùa giải   Leonardo 1 tháng 6 năm 2009[8] Đầu mùa giải
Sampdoria   Walter Mazzarri Thỏa thuận 2 bên 1 tháng 6 năm 2009[9] Đầu mùa giải   Luigi Delneri 1 tháng 6 năm 2009[10] Đầu mùa giải
Palermo   Davide Ballardini[1] Rút khỏi công việc huấn luyện 5 tháng 6 năm 2009[11] Đầu mùa giải   Walter Zenga 5 tháng 6 năm 2009[11] Đầu mùa giải
Atalanta   Luigi Delneri Hết hợp đồng 1 tháng 6 năm 2009[12] Đầu mùa giải   Angelo Gregucci 5 tháng 6 năm 2009[13] Đầu mùa giải
Catania   Walter Zenga Thỏa thuận 2 bên 1 tháng 6 năm 2009[14] Đầu mùa giải   Gianluca Atzori 10 tháng 6 năm 2009[15] Đầu mùa giải
Lazio   Delio Rossi Hết hợp đồng 8 tháng 6 năm 2009[16] Đầu mùa giải   Davide Ballardini 16 tháng 6 năm 2009[17] Đầu mùa giải
Bari   Antonio Conte Thỏa thuận 2 bên 23 tháng 6 năm 2009[18] Đầu mùa giải   Giampiero Ventura 29 tháng 6 năm 2009[19] Đầu mùa giải
Livorno   Gennaro Ruotolo[2] Hết thời hạn tạm quyền 9 tháng 7 năm 2009 Đầu mùa giải   Vittorio Russo 13 tháng 7 năm 2009[20] Đầu mùa giải
Roma   Luciano Spalletti Từ chức 1 tháng 9 năm 2009[21] 20   Claudio Ranieri 2 tháng 9 năm 2009[22] 20
Atalanta   Angelo Gregucci Sa thải 21 tháng 9 năm 2009[23] 20   Antonio Conte 21 tháng 9 năm 2009[23] 20
Napoli   Roberto Donadoni Sa thải 6 tháng 10 năm 2009[24] 15   Walter Mazzarri 6 tháng 10 năm 2009[24] 15
Bologna   Giuseppe Papadopulo Sa thải 20 tháng 10 năm 2009[25] 18   Franco Colomba 20 tháng 10 năm 2009[25] 18
Livorno   Vittorio Russo Sa thải 21 tháng 10 năm 2009[26] 20   Serse Cosmi 21 tháng 10 năm 2009[26] 20
Siena   Marco Giampaolo Sa thải 29 tháng 10 năm 2009[27] 20   Marco Baroni 29 tháng 10 năm 2009[27] 20
Palermo   Walter Zenga Sa thải 23 tháng 11 năm 2009[28] 12   Delio Rossi 23 tháng 11 năm 2009[29] 12
Siena   Marco Baroni[3] Rút khỏi công việc huấn luyện 23 tháng 11 năm 2009[30] 20   Alberto Malesani 23 tháng 11 năm 2009[30] 20
Catania   Gianluca Atzori Sa thải 8 tháng 12 năm 2009[31] 19   Siniša Mihajlović 8 tháng 12 năm 2009[31] 19
Udinese   Pasquale Marino Sa thải 22 tháng 12 năm 2009[32] 15   Gianni De Biasi 22 tháng 12 năm 2009[32] 15
Atalanta   Antonio Conte Từ chức 7 tháng 1 năm 2010[33] 19   Walter Bonacina (tạm quyền) 7 tháng 1 năm 2010[33] 19
Atalanta   Walter Bonacina Hết thời hạn tạm quyền 11 tháng 1 năm 2010[34] 19   Bortolo Mutti 11 tháng 1 năm 2010[34] 19
Juventus   Ciro Ferrara Sa thải 29 tháng 1 năm 2010[35] 6   Alberto Zaccheroni 29 tháng 1 năm 2010[35] 6
Lazio   Davide Ballardini Sa thải 10 tháng 2 năm 2010[36] 18   Edoardo Reja 10 tháng 2 năm 2010[36] 18
Udinese   Gianni De Biasi Sa thải 21 tháng 2 năm 2010[37] 16   Pasquale Marino 21 tháng 2 năm 2010[37] 16
Livorno   Serse Cosmi Sa thải 5 tháng 4 năm 2010[38] 20   Gennaro Ruotolo[4] 5 tháng 4 năm 2010[38] 20
Cagliari   Massimiliano Allegri Sa thải 13 tháng 4 năm 2010[39] 13   Giorgio Melis[5] (tạm quyền) 13 tháng 4 năm 2010[39] 12
  • ^1 Davide Ballardini đã rút khỏi công việc huấn luyện vào ngày 5 tháng 6, ngay khi Walter Zenga được bổ nhiệm làm huấn luyên viên mới. Tiếp đó, ông đã kết thúc hợp đồng của mình bằng 1 thỏa thuận 2 bên vào ngày 13 tháng 6.[40]
  • ^2 Gennaro Ruotolo ban đầu đã chấp nhận ở lại Livorno sau khi dẫn dắt đội bóng thăng hạng Serie A. Tuy vậy, vào ngày 9 tháng 7, bộ phận kỹ thuật của liên đoàn bóng đá Ý thông báo Ruotolo không thể làm huấn luyện viên tại Serie A do thiếu chứng chỉ để hành nghề. Sau vụ việc này, Vittorio Russo đã được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng, dẫu vậy trên thực tế Ruotolo vẫn đóng vai trò huấn luyện viên câu lạc bộ dù ông chỉ giữ chức vụ trợ lý huấn luyện viên cho Russo. Ông sau đó đã rời khỏi vị trí trợ lý huấn luyện viên vào ngày 20 tháng 9.[41]
  • ^3 Huấn luyện viên đội Siena Primavera (đội U-19) - Marco Baroni đã được bổ nhiệm làm HLV đội 1 vào ngày 29 tháng 10, sau đó ông quay trở về công việc cũ vào ngày 23 tháng 11.[42]
  • ^4 Gennaro Ruotolo đã được phép đảm nhận ghế huấn luyện viên mà không cần chứng chỉ hành nghề yêu cầu sau khi nhận được giấy phép miễn trừ tạm thời trong 60 ngày từ liên đoàn bóng đá Ý.[43]
  • ^5 Huấn luyện viên đội trẻ Giorgio Melis được đảm nhận chức vụ huấn luyện viên tạm quyền mà không cần chứng chỉ hành nghề yêu cầu sau khi nhận được giấy phép miễn trừ tạm thời 60 ngày từ liên đoàn bóng đá Ý.

Danh sách trên không bao gồm việc xin từ chức của Serse Cosmi tại Livorno vào ngày 24 tháng 1 năm 2010,[44][45] do nó đã bị câu lạc bộ từ chối 2 ngày sau đó sau cuộc gặp giữa Cosmi và chủ tịch câu lạc bộ Aldo Spinelli, và do không có trận đấu nào diễn ra trong khoảng thời gian ngắn đấy.[46]

Bảng xếp hạng sửa

XH
Đội
Tr
T
H
T
BT
BB
HS
Đ
Lên hay xuống hạng
Thành tích đối đầu
1 Inter (C) 38 24 10 4 75 34 +41 82 Vòng bảng UEFA Champions League 2010-11
2 Roma 38 24 8 6 68 41 +27 80
3 Milan 38 20 10 8 60 39 +21 70
4 Sampdoria 38 19 10 9 49 41 +8 67 Vòng Play-off UEFA Champions League 2010-11
5 Palermo 38 18 11 9 59 47 +12 65 Vòng Play-off UEFA Europa League 2010-11
6 Napoli 38 15 14 9 50 43 +7 59
7 Juventus 38 16 7 15 55 56 −1 55 Vòng sơ loại thứ 3 UEFA Europa League 2010-11
8 Parma 38 14 10 14 46 51 −5 52
9 Genoa 38 14 9 15 57 61 −4 51
10 Bari 38 13 11 14 49 49 0 50
11 Fiorentina 38 13 8 17 48 47 +1 47
12 Lazio 38 11 13 14 39 43 −4 46
13 Catania 38 10 15 13 44 45 −1 45
14 Chievo 38 12 8 18 37 42 −5 44 CHI: 8 pts
UDI: 6 pts
CAG: 1 pt
15 Udinese 38 11 11 16 54 59 −5 44
16 Cagliari 38 11 11 16 56 58 −2 44
17 Bologna 38 10 12 16 42 55 −13 42
18 Atalanta (R) 38 9 8 21 37 53 −16 35 Xuống chơi tại Serie B
19 Siena (R) 38 7 10 21 40 67 −27 31
20 Livorno (R) 38 7 8 23 27 61 −34 29

Nguồn: Lega Calcio and Yahoo! Sport
Quy tắc xếp hạng: 1. Điểm; 2. Điểm khi đối đầu; 3. Hiệu số bàn thắng khi đối đầu; 4. Số bàn thắng khi đối đầu; 5. Hiệu số bàn thắng; 6. Số bàn thắng.
(VĐ) = Vô địch; (XH) = Xuống hạng; (LH) = Lên hạng; (O) = Thắng trận Play-off; (A) = Lọt vào vòng sau.
Chỉ được áp dụng khi mùa giải chưa kết thúc:
(Q) = Lọt vào vòng đấu cụ thể của giải đấu đã nêu; (TQ) = Giành vé dự giải đấu, nhưng chưa tới vòng đấu đã nêu. Thành tích đối đầu: Được áp dụng khi số liệu thành tích đối đầu được dùng để xếp hạng các đội bằng điểm nhau.

Kết quả sửa

Nhà \ Khách[1] Atalanta Bari Bologna Cagliari Catania Chievo Fiorentina Genoa Internazionale Juventus Lazio Livorno Milan Napoli Palermo Parma Roma Sampdoria Siena Udinese
Atalanta

1–0

1–1

3–1

0–0

0–1

2–1

0–1

1–1

2–5

3–0

3–0

1–1

0–2

1–2

3–1

1–2

0–1

2–0

0–0

Bari

4–1

0–0

0–1

0–0

1–0

2–0

3–0

2–2

3–1

2–0

1–0

0–2

1–2

4–2

1–1

0–1

2–1

2–1

2–0

Bologna

2–2

2–1

0–1

1–1

0–2

1–1

1–3

1–3

1–2

2–3

2–0

0–0

2–1

3–1

2–1

0–2

1–1

2–1

2–1

Cagliari

3–0

3–1

1–1

2–2

1–2

2–2

3–2

1–2

2–0

0–2

3–0

2–3

3–3

2–2

2–0

2–2

2–0

1–3

2–2

Catania

0–0

4–0

1–0

2–1

1–2

1–0

1–0

3–1

1–1

1–1

0–1

0–2

0–0

2–0

3–0

1–1

1–2

2–2

1–1

Chievo

1–1

1–2

1–1

2–1

1–1

2–1

3–1

0–1

1–0

1–2

2–0

1–2

1–2

1–0

0–0

0–2

1–2

0–1

1–1

Fiorentina

2–0

2–1

1–2

1–0

3–1

0–2

3–0

2–2

1–2

0–0

2–1

1–2

0–1

1–0

2–3

0–1

2–0

1–1

4–1

Genoa

2–0

1–1

3–4

5–3

2–0

1–0

2–1

0–5

2–2

1–2

1–1

1–0

4–1

2–2

2–2

3–2

3–0

4–2

3–0

Inter

3–1

1–1

3–0

3–0

2–1

4–3

1–0

0–0

2–0

1–0

3–0

2–0

3–1

5–3

2–0

1–1

0–0

4–3

2–1

Juventus

2–1

3–0

1–1

1–0

1–2

1–0

1–1

3–2

2–1

1–1

2–0

0–3

2–3

0–2

2–3

1–2

5–1

3–3

1–0

Lazio

1–0

0–2

0–0

0–1

0–1

1–1

1–1

1–0

0–2

0–2

4–1

1–2

1–1

1–1

1–2

1–2

1–1

2–0

3–1

Livorno

1–0

1–1

0–1

0–0

3–1

0–2

0–1

2–1

0–2

1–1

1–2

0–0

0–2

1–2

2–1

3–3

3–1

1–2

0–2

Milan

3–1

0–0

1–0

4–3

2–2

1–0

1–0

5–2

0–4

3–0

1–1

1–1

1–1

0–2

2–0

2–1

3–0

4–0

3–2

Napoli

2–0

3–2

2–1

0–0

1–0

2–0

1–3

0–0

0–0

3–1

0–0

3–1

2–2

0–0

2–3

2–2

1–0

2–1

0–0

Palermo

1–0

1–1

3–1

2–1 1–1

3–1

3–0

0–0

1–1

2–0

3–1

1–0

3–1

2–1

2–1

3–3

1–1

1–0

1–0

Parma

1–0

2–0

2–1

0–2

2–1

2–0

1–1

2–3

1–1

1–2

0–2

4–1

1–0

1–1

1–0

1–2

1–0

1–0

0–0

Roma

2–1

3–1

2–1

2–1

1–0

1–0

3–1

3–0

2–1

1–3

1–0

0–1

0–0

2–1

4–1

2–0

1–2

2–1

4–2

Sampdoria

2–0

0–0

4–1

1–1

1–1

2–1

2–0

1–0

1–0

1–0

2–1

2–0

2–1

1–0

1–1

1–1

0–0

4–1

3–1

Siena

0–2

3–2

1–0

1–1

3–2

0–0

1–5

0–0

0–1

0–1

1–1

0–0

1–2

0–0

1–2

1–1

1–2

1–2

2–1

Udinese

1–3

3–3

1–1

2–1

4–2

0–0

0–1

2–0

2–3

3–0

1–1

2–0

1–0

3–1

3–2

2–2

2–1

2–3

4–1

Nguồn: gazzetta.it
^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.
a nghĩa là có bài viết về trận đấu đó.

Cầu thủ ghi bàn sửa

[47]

# Cầu thủ Câu lạc bộ Bàn thắng
1   Antonio Di Natale Udinese 29
2   Diego Milito Inter Milan 22
3   Fabrizio Miccoli Palermo 19
  Giampaolo Pazzini Sampdoria 19
5   Alberto Gilardino Fiorentina 15
6   Barreto Bari 14
  Marco Borriello Milan 14
  Francesco Totti Roma 14
  Mirko Vučinić Roma 14
10   Edinson Cavani Palermo 13
  Alessandro Matri Cagliari 13

Chú thích sửa

  1. ^ Match report Juventus–Sampdoria
  2. ^ Match report Milan–Siena
  3. ^ Match report Genoa–Inter
  4. ^ Match report Inter–Palermo
  5. ^ Match report Genoa–Cagliari
  6. ^ Italy's Serie A confirms breakaway league, Fox Sports ngày 26 tháng 8 năm 2009 Retrieved ngày 11 tháng 9 năm 2009
  7. ^ “Milito strike sets up Treble chance”. ESPNsoccernet. ESPN. ngày 16 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2010.
  8. ^ a b “FAREWELL CARLETTO!!”. ACMilan.com. ngày 31 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  9. ^ “Mazzarri: "Lascio la Samp, ho rescisso consensualmente" (bằng tiếng Ý). sampdoria.it. ngày 31 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  10. ^ “Comunicato Stampa: è Luigi Del Neri il nuovo allenatore” (bằng tiếng Ý). sampdoria.it. ngày 1 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  11. ^ a b “Walter Zenga allenatore del Palermo” (bằng tiếng Ý). US Città di Palermo. ngày 5 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  12. ^ “Ufficiale: Del Neri se ne va Ruggeri: "Vuole una grande" (bằng tiếng Ý). L'Eco di Bergamo. ngày 20 tháng 4 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  13. ^ “COMUNICATO STAMPA” (bằng tiếng Ý). Atalanta BC. ngày 5 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  14. ^ “Zenga lascia il Catania” (bằng tiếng Ý). CalcioCatania.com. ngày 24 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  15. ^ “Gianluca Atzori è il nuovo allenatore del Catania” (bằng tiếng Ý). Calcio Catania. ngày 10 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2009.
  16. ^ “Rossi lascia la Lazio "Scelta ponderata" (bằng tiếng Ý). La Gazzetta dello Sport. ngày 8 tháng 6 năm 2009. 8 tháng 6 năm 2009/rossi-lascia-lazio-50504179991_full.shtml Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2009.
  17. ^ “Ballardini: "Lazio di qualità Zamparini? Non mi rispettava" (bằng tiếng Ý). La Gazzetta dello Sport. ngày 13 tháng 6 năm 2009. 16 tháng 6 năm 2009/ballardini-lazio-qualita-50537699840.shtml Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2009.
  18. ^ “As Bari e Conte: sciolgono il rapporto” (bằng tiếng Ý). AS Bari. ngày 23 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  19. ^ “Ufficiale: Ventura nuovo tecnico” (bằng tiếng Ý). Tuttomercatoweb. ngày 27 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  20. ^ “Vittorio Russo allenatore del Livorno Calcio” (bằng tiếng Ý). AS Livorno Calcio. ngày 13 tháng 7 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2009.
  21. ^ “Risoluzione consensuale anticipata del contratto con il Sig. Luciano Spalletti” (PDF) (bằng tiếng Ý). AS Roma. ngày 1 tháng 9 năm 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  22. ^ “Conduzione tecnica affidata al Sig. Claudio Ranieri” (PDF) (bằng tiếng Ý). AS Roma. ngày 2 tháng 9 năm 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  23. ^ a b “Comunicato stampa” (bằng tiếng Ý). Atalanta BC. ngày 21 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  24. ^ a b “E' Walter Mazzarri il nuovo allenatore” (bằng tiếng Ý). SSC Napoli. ngày 6 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  25. ^ a b “Franco Colomba è il nuovo allenatore del Bologna” (bằng tiếng Ý). Bologna FC 1909. ngày 20 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  26. ^ a b “Serse Cosmi nuovo tecnico del Livorno Calcio” (bằng tiếng Ý). AS Livorno Calcio. ngày 21 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2009.
  27. ^ a b “Esonerato Giampaolo, squadra a Baroni” (bằng tiếng Ý). AC Siena. ngày 29 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  28. ^ “Walter Zenga sollevato dall'incarico” (bằng tiếng Ý). US Città di Palermo. ngày 23 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  29. ^ “Delio Rossi è l'allenatore del Palermo” (bằng tiếng Ý). US Città di Palermo. ngày 23 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  30. ^ a b “Raggiunto l'accordo con Alberto Malesani” (bằng tiếng Ý). AC Siena. ngày 23 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2009.[liên kết hỏng]
  31. ^ a b “Sinisa Mihajlovic è il nuovo allenatore del Catania” (bằng tiếng Ý). Calcio Catania. ngày 8 tháng 12 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2009.
  32. ^ a b “Comunicato Udinese Calcio” (bằng tiếng Ý). Udinese Calcio. ngày 22 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2009.
  33. ^ a b “Comunicato stampa” (bằng tiếng Ý). Atalanta BC. ngày 7 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2010.[liên kết hỏng]
  34. ^ a b “MUTTI ALL'ATALANTA” (bằng tiếng Ý). Atalanta BC. ngày 11 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2010.
  35. ^ a b “Zaccheroni nuovo allenatore della Juventus” (bằng tiếng Ý). Juventus FC. ngày 29 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  36. ^ a b “Calcio, Lazio: esonerato Ballardini, squadra a Reja” (bằng tiếng Ý). Reuters Italia. 2 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  37. ^ a b “L'Udinese riaffida la guida tecnica della Prima Squadra al Signor Pasquale Marino” (bằng tiếng Ý). Udinese Calcio. ngày 21 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2010.
  38. ^ a b “Cambio alla guida tecnica: Ruotolo allenatore” (bằng tiếng Ý). AS Livorno Calcio. ngày 5 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  39. ^ a b “Esonerato Allegri” (bằng tiếng Ý). Cagliari Calcio. ngày 13 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  40. ^ “BALLARDINI-PALERMO, CONTRATTO RISOLTO” (bằng tiếng Ý). Mediagol.it. ngày 13 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  41. ^ “Ruotolo esonerato dall´incarico” (bằng tiếng Ý). AS Livorno Calcio. ngày 20 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2009.
  42. ^ “Baroni torna alla Primavera” (bằng tiếng Ý). AC Siena. ngày 23 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 20094. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  43. ^ “Ruotolo e la cura del sorriso "Voglio un Livorno sfacciato" (bằng tiếng Ý). La Gazzetta dello Sport. ngày 6 tháng 4 năm 2010. 6 tháng 4 năm 2010/ruotolo-cura-sorriso-603554789743.shtml Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  44. ^ “Rottura con Spinelli Cosmi si dimette” (bằng tiếng Ý). La Repubblica. ngày 24 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  45. ^ “Serse Cosmi si dimette dall´incarico di tecnico” (bằng tiếng Ý). AS Livorno Calcio. ngày 24 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2010.
  46. ^ “Respinte le dimissioni. Cosmi resta al Livorno” (bằng tiếng Ý). AS Livorno Calcio. ngày 26 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2010.
  47. ^ “CLASSIFICA SERIEA 2009/2010” (bằng tiếng Ý). La Gazzetta dello Sport. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2010.

Liên kết ngoài sửa