Cộng hòa Weimar
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Cộng hòa Weimar, còn gọi là Nhà nước Nhân dân Đức hay đơn giản là Cộng hòa Đức là một quốc gia theo chế độ cộng hòa và dân chủ từng tồn tại và cai trị Đức từ năm 1918 đến năm 1933.
Cộng hoà Weimar
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
1918–1933 | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
![]() Nước Đức năm 1930 | |||||||||
![]() Các bang của Đức thời Weimar | |||||||||
Thủ đô | Berlin | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Đức | ||||||||
Tôn giáo chính | Tin Lành (Lutheran, Reformed, Prussian United) majority; significant Roman Catholic và người Do Thái thiểu số | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Liên bang bán tổng thống cộng hòa (1919 - 1930) Liên bang toàn trị bán tổng thống cộng hòa (1930 - 1933) (de facto) | ||||||||
Tổng thống | |||||||||
• 1919–25 | Friedrich Ebert | ||||||||
• 1925–33 | Paul von Hindenburg | ||||||||
Thủ tướng | |||||||||
• 1919 (Đầu tiên) | Philipp Scheidemann | ||||||||
• 1933 (Cuối cùng) | Adolf Hitler | ||||||||
Lập pháp | Reichstag | ||||||||
• Hội đồng nhà nước | Reichsrat | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Giai đoạn giữa hai cuộc chiến | ||||||||
• Thành lập | 9 tháng 11 năm 1918 | ||||||||
• Government by decree begins | ngày 29 tháng 3 năm 1930[1] | ||||||||
ngày 30 tháng 1 năm 1933 | |||||||||
ngày 27 tháng 2 năm 1933 | |||||||||
23 tháng 3 năm 1933 | |||||||||
Địa lý | |||||||||
Diện tích | |||||||||
• 1925[2] | 468.787 km2 (181.000 mi2) | ||||||||
Dân số | |||||||||
• 1925[2] | 62411000 | ||||||||
Kinh tế | |||||||||
Đơn vị tiền tệ |
| ||||||||
Mã ISO 3166 | DE | ||||||||
| |||||||||
Hiện nay là một phần của | |||||||||
The coat of arms shown above is the version used after 1928, which replaced that shown in the "Flag and coat of arms" section.[3] |
Nguồn gốcSửa đổi
Sau khi Đế quốc Đức bị đánh bại trong Thế chiến I, ngày 9 tháng 11 nền Cộng hòa được tuyên bố thành lập bởi Philipp Scheidemann tại tòa nhà Reichstag ở Berlin và hai tiếng sau, một nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa được tuyên bố thành lập quanh góc Lâu đài Berlin bởi Karl Liebknecht.
Kinh tếSửa đổi
Giai đoạn 1919 - 1923Sửa đổi
Kinh tế nước Cộng hòa Weimar gặp rất nhiều khó khăn do phải trả nợ cho các nước chiến thắng trong Thế chiến I theo Hòa ước Versailles. Điều đó khiến nước này phải in thêm tiền giấy để trả nợ. Kinh tế trở nên siêu lạm phát và lâm vào khủng hoảng.
Giai đoạn 1924 - 1929Sửa đổi
Thời gian này còn gọi là Thời kỳ Vàng khi kinh tế Đức dần phát triển và các bất ổn dân sự giảm dần. Sau khi ổn định dân sự phục hồi, Stresemann bắt đầu ổn định đồng tiền Đức, nhằm thúc đẩy niềm tin vào kinh tế Đức và giúp phục hồi vốn cần thiết cho Quốc gia Đức để theo kịp các khoản trả nợ, đồng thời nuôi và cung cấp quốc gia.
Giai đoạn 1930 - 1933Sửa đổi
Cuộc Đại khủng hoảng ở Mỹ năm 1929 đã gây ra cú sốc kinh tế lớn ở Đức. Nền kinh tế mỏng manh của Đức được duy trì bởi việc cung cấp các khoản vay thông qua Kế hoạch Dawes (1924) và Kế hoạch Trẻ (1929). Khi các ngân hàng Mỹ rút hạn mức tín dụng cho các công ty ở Đức, tỷ lệ thất nghiệp đã ở mức trầm trọng và không thể giảm bớt bằng các biện pháp thông thường. Kinh tế của Cộng hòa Weimar trong những năm cuối tồn tại lại rơi vào suy thoái.
Kết thúcSửa đổi
Năm 1933, thủ tướng Adolf Hitler ban hành Đạo luật Cho quyền và thành lập Đức Quốc Xã thì Cộng hòa Weimar chấm dứt tồn tại ngày 23 tháng 3 năm 1933.
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ Thomas Adam, Germany and the Americas: Culture, Politics, and History, 2005, ISBN 1-85109-633-7, p. 185
- ^ “Das Deutsche Reich im Überblick”. Wahlen in der Weimarer Republik. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2007.
- ^ Cf. Der Große Brockhaus: Handbuch des Wissens in zwanzig Bänden: 21 vols., completely revis. ed., Leipzig: F. A. Brockhaus, 151928–1935, vol. 4 (1929): "Vierter Band Chi–Dob", article: 'Deutsches Reich', pp. 611–704, here pp. 648 and 651. No ISBN.