Danh sách đĩa nhạc của Lorde
Danh sách đĩa nhạc của Lorde, một nữ ca sĩ và nhạc sĩ người New Zealand, bao gồm 2 album phòng thu, 1 album nhạc phim, 3 đĩa mở rộng, 6 đĩa đơn và 6 video âm nhạc. Năm 13 tuổi, Lorde ký hợp đồng với hãng thu âm Universal Music Group (UMG) và bắt đầu sáng tác âm nhạc.[1] Tháng 11 năm 2012, khi cô 16 tuổi,[2] cô tự phát hành đĩa đơn mở rộng The Love Club EP.[3] EP này được phát hành thương mại bởi UMG vào tháng 3 năm 2013;[4] "Royals", một bài hát được trích ra từ EP, đã trở thành một bài hát nổi tiếng ở New Zealand vào đầu năm 2013. Cuối năm đó, "Royals" đã đứng đầu nhiều bảng xếp hạng quốc tế, trong đó có bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ. Với "Royals", Lorde trở thành nghệ sĩ đơn ca đầu tiên của New Zealand giành được vị trí quán quân trên Hot 100.[5]
Danh sách đĩa nhạc của Lorde | |
---|---|
![]() Lorde biểu diễn vào tháng 7 năm 2017 | |
Album phòng thu | 2 |
Video âm nhạc | 6 |
EP | 3 |
Đĩa đơn | 6 |
Album nhạc phim | 1 |
![]() |
Bài viết này là bài phụ trong loạt bài viết về Lorde |
---|---|
Vào tháng 9 năm 2013, Lorde phát hành album phòng thu đầu tay Pure Heroine, trong đó bao gồm "Royals". Bài hát xếp vị trí thứ nhất tại New Zealand và Úc và được nhiều quốc gia chứng nhận doanh số. "Tennis Court" được phát hành làm đĩa đơn thứ hai từ album và đứng đầu các bảng xếp hạng đĩa đơn tại New Zealand. Đĩa đơn thứ ba từ album Pure Heroine, "Team", là một bài hát nằm trong top 10 tại New Zealand, Canada và Mỹ. "No Better" và "Glory and Gore" lần lượt là đĩa đơn thứ tư và thứ năm được phát hành từ album. Tháng 9 năm 2014, Lorde phát hành đĩa đơn "Yellow Flicker Beat", được thu âm cho album nhạc phim Trò chơi sinh tử: Húng nhại – Phần 1. Lorde đã bán được tổng cộng 6,8 triệu bản ở Mỹ (tính đến tháng 1 năm 2014)[6] và 17 triệu bản trên toàn thế giới (tính đến tháng 11 năm 2014).[7]
AlbumSửa đổi
Album phòng thuSửa đổi
Tiêu đề | Thông tin album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
New Zealand [8] |
Canada [9] |
Đan Mạch [10] |
Đức [11] |
LH Anh [12] |
Mỹ [13] |
Pháp [14] |
Thụy Điển [15] |
Úc [16] |
Ý [17] | ||||
Pure Heroine |
|
1 | 2 | 12 | 13 | 4 | 3 | 20 | 6 | 1 | 26 |
|
|
Melodrama |
|
1 | 1 | 6 | 11 | 5 | 1 | 29 [28] |
10 | 1 | 8 |
|
Album nhạc phimSửa đổi
Tiêu đề | Thông tin album | Vị trí xếp hạng cao nhất | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
New Zealand [31] |
Canada [32] |
Đức [33] |
LH Anh [34] |
Mỹ [35] |
Mỹ (BXH cho nhạc phim) [36] |
Úc [37] | ||
The Hunger Games:
Mockingjay, Pt. 1 (với nhiều nghệ sĩ) |
|
9 | 22 | 73 | 35 | 18 | 3 | 36 |
Đĩa mở rộngSửa đổi
Tiêu đề | Thông tin | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
New Zealand [8] |
Úc [16] |
Canada [9] |
Mỹ [13] | ||||||||
The Love Club EP |
|
2 | 2 | 22 | 23 |
|
|||||
Tennis Court EP |
|
Không được phát hành tại những quốc gia này | Không | ||||||||
Live in Concert |
|
Không rõ |
Đĩa đơnSửa đổi
Hát chínhSửa đổi
Tiêu đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
New Zealand [8] |
Canada [44] |
Đan Mạch [10] |
Đức [11] |
LH Anh [12] |
Mỹ [45] |
Pháp [14] |
Thụy Sĩ [15] |
Úc [46] |
Ý [47] | ||||
"Royals" | 2013 | 1 | 1 | 3 | 8 | 1 | 1 | 4 | 4 | — | 1 | The Love Club EP Pure Heroine | |
"Tennis Court" | 1 | 78 | — | 83 | 78 | 71 | 193 | — | 20 | — | Pure Heroine | ||
"Team" | 3 | 3 | 20 | 20 | 29 | 6 | 24 | 39 | 19 | 19 | |||
"Glory and Gore" | 2014 | — | — | — | — | — | 68 | — | — | 100 | — | ||
"Yellow Flicker Beat" | 4 | 21 | — | 38 | 71 | 34 | 93 | — | 25 | — | The Hunger Games: Mockingjay, Part 1 | ||
"Green Light" | 2017 | 1 | 9 | — | 46 | 28 | 19 | 24 | 66 | 4 | 44 | Melodrama | |
"—" đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Hát phụSửa đổi
Tiêu đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
New Zealand [8] |
LH Anh [12] |
Mỹ |
Pháp [14] |
Úc [46] | ||||
"Team, Ball, Player, Thing" (với #KiwisCureBatten) |
2015 | 2 | — | — | — | — | Không có | |
"Magnets" (Disclosure hợp tác với Lorde) |
2 | 71 | —[b] | 87 | 14[61] |
|
Caracal |
Đĩa đơn quảng báSửa đổi
Tiêu đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album | |
---|---|---|---|---|
New Zealand [8] |
US Rock | |||
"Bravado" | 2013 | — | 29 | The Love Club EP |
"Buzzcut Season" | — | 29 | Pure Heroine | |
"Ribs" | 29 | 26 | ||
"No Better" | 7 | — | ||
"Flicker (Kanye West Rework)"[63] | 2014 | — | — | The Hunger Games: Mockingjay, Part 1 |
"Liability" | 2017 | — | — | Melodrama |
"Sober" | 2017 | 18 | 61 | |
"—" đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Bài hát được xếp hạng khácSửa đổi
Tiêu đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
New Zealand [8] |
Bỉ (FL) [64] |
Bỉ (WA) [65] |
LH Anh [12] |
Mỹ [66] |
US Rock [67] |
Pháp [14] |
Úc [46] | ||||
"Million Dollar Bills" | 2013 | — | — | — | — | — | 29 | — | — | The Love Club EP | |
"The Love Club" | 17 | — | — | — | 20 | 18 | — | — |
| ||
"Swingin Party" | 10 | — | — | — | — | — | — | — | Tennis Court EP | ||
"400 Lux" | — | — | — | — | — | 20 | — | — | Pure Heroine | ||
"Still Sane" | — | — | — | — | — | 45 | — | — | |||
"White Teeth Teens" | — | — | — | — | — | 33 | — | — | |||
"A World Alone" | — | — | — | — | — | 38 | — | — | |||
"Everybody Wants to Rule the World" | 14 | — | — | 65 | — | 27 | 93 | 53 | The Hunger Games: Catching Fire | ||
"Meltdown" (Stromae hợp tác với Pusha T, Q-Tip, Haim và Lorde) |
2014 | — | 7 | 5 | — | — | — | 107 | — | The Hunger Games: Mockingjay, Part 1 | |
"Ladder Song" | — | — | — | — | — | 43 | — | — | |||
"—" không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở nước đó. |
Xuất hiện khácSửa đổi
Các bài hát dưới đây không phải là đĩa đơn hoặc không nằm trong album của Lorde:
Tiêu đề | Năm | Nghệ sĩ khác | Album |
---|---|---|---|
"Piece of Mind"[69] | 2012 | And They Were Masked | Characters |
"Everybody Wants to Rule the World"[70] | 2013 | Không có | The Hunger Games: Catching Fire |
"Easy (Switch Screens)"[71][72] | 2014 | Son Lux | Alternate Worlds |
"Meltdown"[73] | Stromae, Pusha T, Q-Tip và Haim | The Hunger Games: Mockingjay, Part 1 | |
"Ladder Song"[73] | Không có |
Video ca nhạcSửa đổi
Tiêu đề | Năm | Đạo diễn | C.t. |
---|---|---|---|
"Royals" | 2013 | Kefali, JoelJoel Kefali | [74] |
"Tennis Court" | [75] | ||
"Team" | Young Replicant | [76] | |
"Yellow Flicker Beat" | 2014 | Bock, Emily KaiEmily Kai Bock | [77] |
"Magnets" | 2015 | Không biết | [78] |
Ghi chúSửa đổi
- ^ United States sales figures for Melodrama as of June 2017.[29]
- ^ "Magnets" không có mặt trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ, nhưng đạt vị trí số 2 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[60]
Tham khảoSửa đổi
- ^ Cardy, Tom (ngày 5 tháng 10 năm 2013). “Lorde: NZ's newest pop star”. The Dominion Post. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2015.
- ^ Montgomery, James (ngày 3 tháng 10 năm 2013). “Lorde's 'Royals' May Be #1, But She's Still 'Just A Disgusting Person'”. MTV News (Viacom). Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
- ^ Lipshutz, Jason (ngày 5 tháng 12 năm 2013). “New Zealand's Broods Signs To Capitol In U.S., Preps Debut Album with Lorde's Producer”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
- ^ Schulz, Chris (ngày 21 tháng 3 năm 2013). “Lorde, The Love Club EP”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
- ^ Donnell, Hayden (ngày 3 tháng 10 năm 2013). “Lorde hits number one in the US”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ Christman, Ed (ngày 23 tháng 1 năm 2014). “Macklemore, Daft Punk, Lorde, Jay Z & Beyonce: Retailers Predict This Year's Grammys Bump”. Billboard (New York). Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2014.
- ^ Nippert, Matt (ngày 7 tháng 11 năm 2014). “Birthday girl Lorde's earnings estimated at $11m-plus”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2014.
- ^ a ă â b c d “Discography Lorde”. Charts.org.nz (Hung Medien). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ a ă “Lorde – Chart history: Canadian Albums”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ a ă “Discografie Lorde”. danishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
- ^ a ă “Discographie Lorde” (bằng tiếng Đức). Media Control. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ a ă â b Vị trí cao trên bảng xếp hạng taị Liên hiệp Anh:
- Vị trí của "Tennis Court": “Official Singles Chart UK Top 100”. Official Charts Company. Ngày 2 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2015.
- Vị trí của "Yellow Flicker Beat": “Official Singles Chart UK Top 100”. Official Charts Company. Ngày 11 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2015.
- Xem vị trí trên BXH những bài hát khác: “Lorde”. Official Charts Company. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2014.
- ^ a ă “Lorde – Chart history: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ a ă â b “Discographie Lorde” (bằng tiếng Pháp). Lescharts.com (Hung Medien). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ a ă “Discography Lorde”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2014.
- ^ a ă “Discography Lorde”. Australian-charts.com (Hung Medien). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ Vị trí trên BXH của Ý (Album):
- For Pure Heroine: “Artisti - Classifica settimanale WK 11 (dal 10-03-2014 al 16-03-2014)” (bằng tiếng Ý). FIMI. Ngày 20 tháng 3 năm 2014.
- ^ Danh sách nguồn cho "Pure Heroine" của Lorde:
- “Pure Heroine – Lorde”. New Zealand: iTunes Store (Apple). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- “Pure Heroine”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- “Pure Heroine”. Amazon.com. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. Ngày 3 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2014.
- ^ a ă â b c “Gold/Platinum”. Music Canada. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Certificeringer”. ifpi.dk. 23 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
- ^ a ă â “Gold-/Platin-Datenbank: Lorde” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2014.
- ^ a ă “Certified Awards” ( Nhập từ khóa "Lorde", chọn tìm kiếm Nghệ sĩ và nhấn tìm kiếm ). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ a ă â “Gold & Platinum Searchable Database”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Les Certifications - 2014” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2014.
- ^ “LORDE Pure Heroine” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Ngày 25 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2014.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2017 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Le Top de la semaine: Top Albums – SNEP (Week 25, 2017)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2017.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 25 tháng 6 năm 2017). “Lorde Earns First No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Melodrama'”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2017.
- ^ “New Zealand album certifications – Lorde – Melodrama”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
- ^ “SOUNDTRACK – THE HUNGER GAMES: MOCKINGJAY PART I (ALBUM)”. Charts.org.nz (Hung Medien). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Canadian Albums Chart: ngày 6 tháng 12 năm 2014”. Billboard. Ngày 6 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
- ^ “SOUNDTRACK – THE HUNGER GAMES: MOCKINGJAY PART I (ALBUM)” (bằng tiếng Đức). Media Control. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ “2014-11-23 Top 40 Compilation Albums Archive”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Top 200 Albums Chart: ngày 6 tháng 12 năm 2014”. Billboard. Ngày 6 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Soundtracks: ngày 6 tháng 12 năm 2014”. Billboard. Ngày 6 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
- ^ “SOUNDTRACK – THE HUNGER GAMES: MOCKINGJAY PART I (ALBUM)”. Australian-charts.com (Hung Medien). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Various – The Hunger Games: Mockingjay – Part 1 (Original Motion Picture Soundtrack) [Standard version]”. Discogs. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2014.
- ^ Danh sách nguồn cho đĩa mở rộng The Love Club EP của Lorde:
- “The Love Club – EP”. New Zealand: iTunes Store (Apple). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- “Love Club The EP – Lorde”. JB Hi-Fi. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- “The Love Club – Lorde | Releases Information”. AllMusic. All Media Network. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Top 20 New Zealand Albums Chart”. Recorded Music NZ. Ngày 24 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ “The ARIA Report” (PDF) (1263). Australian Recording Industry Association. Ngày 12 tháng 5 năm 2014. tr. 4. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2014.
- ^ Danh sách nguồn cho đĩa mở rộng Tennis Court EP của Lorde:
- “Tennis Court – EP by Lorde”. United Kingdom: iTunes Store (Apple). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2014.
- “Lorde – Tennis Court EP”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ Danh sách cho đĩa mở rộng Live in Concert của Lorde:
- “All Hail Live Lorde: Listen To The Exclusive Spotify Stream, 'Live In Concert'” (Thông cáo báo chí). Republic Records. Ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- “Hört "Lorde – Live In Concert" auf Spotify” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Đức). Universal Music Group. Ngày 6 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Lorde – Chart history: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Lorde – Chart history: The Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ a ă â Vị trí cao nhất trên BXH tại Úc:
- Đối với tất cả đĩa đơn ngoại trừ "Glory and Gore" và "Everybody Wants to Rule the World": “Discography Lorde”. Australian-charts.com (Hung Medien). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- Đối với "Glory and Gore": “Chartifacts”. ARIA Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2014.
- Đối với "Everybody Wants to Rule the World": “The ARIA Report” (PDF) (1273). Australian Recording Industry Association. Ngày 29 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2014.
- ^ Vị trí cao nhất trên BXH tại Ý (Đĩa đơn):
- Đối với "Royals": “DISCOGRAPHY LORDE - Discography Singles”. FIMI. Italiancharts.com: Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2014.
- Đối với "Team": “Top Digital Downloads – Classifica settimanale WK 12 (dal 17-03-2014 al 23-03-2014)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Ngày 27 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Top 20 New Zealand Singles Chart”. Recorded Music NZ. Ngày 16 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Lorde "Royals"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
- ^ “LORDE ROYALS” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Ngày 4 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2014.
- ^ a ă “FIMI: Certificazioni Archivio”. FIMI. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2014. Note: Để xem các chứng nhận, 1) gõ:"Lorde" trong hộp "Artista", 2) chọn "--" trong hộp "Seleziona settimana e anno", 3) chọn "Album e Compilation" trong hộp "Scegli la sezione" cho album hoặc chọn "Online" cho đĩa đơn, 4) nhấn vào "Avvia la Ricerca"
- ^ “Top 20 New Zealand Singles Chart”. Recorded Music NZ. Ngày 10 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Top 20 New Zealand Singles Chart | ngày 2 tháng 3 năm 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Lorde "Team"” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
- ^ “LORDE TEAM” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Ngày 6 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2014.
- ^ “The ARIA Report (#1253)” (PDF). Australian Recording Industry Association. Ngày 10 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2014.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart | The Official New Zealand Music Chart”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Bubbling Under Hot 100: Oct 17, 2015 Billboard Chart Archive”. Billboard. Truy cập 14 tháng 11 năm 2015.
- ^ http://www.ariacharts.com.au/chart/singles
- ^ “New Zealand single certifications”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
- ^ Danh sách nguồn cho đĩa đơn quảng bá "Flicker (Kanye West Rework)" của Lorde:
- “Lorde – Flicker (Kanye West Rework) – Republic Records”. Republic Records. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2015.
- “Flicker (Kanye West Rework) (From The Hunger Games: Mockingjay Part 1) | Lorde”. New Zealand: 7digital. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Discografie Lorde”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Discografie Lorde”. ultratop.be (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Lorde – Chart History: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Lorde – Chart history: Hot Rock Songs”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. Ngày 15 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ Thomas, Sarah (ngày 8 tháng 8 năm 2014). “Lorde's early work unmasked”. The Sydney Morning Herald. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2014.
- ^ “The Hunger Games: Catching Fire [Original Motion Picture Soundtrack]”. AllMusic (All Media Network). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ Martins, Chris (ngày 4 tháng 3 năm 2014). “Lorde and Son Lux Collaborate on Menacing 'Easy (Switch Screens)'”. Spin. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Alternate Worlds – EP”. United States: iTunes Store (Apple). Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
- ^ a ă “The Hunger Games: Mockingjay Pt. 1 (Original Motion Picture Soundtrack)”. United States: iTunes Store. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Lorde – 'Royals'”. MTV (Viacom). Ngày 6 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Lorde – 'Tennis Court'”. MTV (Viacom). Ngày 24 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Lorde's new video 'crashes Vevo'”. Stuff.co.nz (Fairfax New Zealand). Ngày 4 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
- ^ Beauchemin, Molly (ngày 6 tháng 11 năm 2014). “Lorde Shares 'Yellow Flicker Beat' Video”. Pitchfork Media. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Lorde Plays Fatal Attraction in Disclosure's 'Magnets' Video: Watch”. Billboard. Ngày 29 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2015.
Liên kết ngoàiSửa đổi