Giải bóng đá U-21 Quốc gia 2010

Giải bóng đá U-21 Quốc gia 2010, tên gọi chính thức là Giải bóng đá U-21 Quốc gia – Cúp báo Thanh Niên 2010 là mùa giải thứ 14 của Giải bóng đá Vô địch U-21 Quốc gia do Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) phối hợp với báo Thanh Niên tổ chức. Mùa giải lần này diễn ra theo hai giai đoạn, với giai đoạn vòng loại từ ngày 5 tháng 9 đến ngày 20 tháng 9 năm 2010. Vòng chung kết của giải, gồm 8 đội bóng, được tổ chức tại Gia Lai từ ngày 9 tháng 10 đến ngày 19 tháng 10 năm 2010.[1]

Giải bóng đá U-21 Quốc gia 2010
Giải bóng đá U-21 Quốc gia – Cúp báo Thanh Niên 2010
Chi tiết giải đấu
Quốc gia Việt Nam
Thời gian5 tháng 917 tháng 10 năm 2010
Số đội33
Vị trí chung cuộc
Vô địchĐồng Nai Berjaya (lần thứ 1)
Á quânSông Lam Nghệ An
Hạng baHoàng Anh Gia LaiSQC Bình Định
Thống kê giải đấu
Số trận đấu15
Số bàn thắng35 (2,33 bàn mỗi trận)
Số thẻ đỏ2 (0,13 thẻ mỗi trận)
Vua phá lướiPhạm Hữu Phát (Đồng Nai Berjaya)
Lê Đức Tài (Hoàng Anh Gia Lai)
Nguyễn Đình Bảo (Sông Lam Nghệ An)
(3 bàn mỗi người)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Nguyễn Tuấn Anh (Đồng Nai Berjaya)
Thủ môn xuất sắc nhấtNguyễn Thanh Điệp (Đồng Nai Berjaya)
2009
2011

Giải U-21 lần này cũng đóng vai trò là vòng loại cho nội dung bóng đá nam tại Đại hội Thể dục Thể thao Toàn quốc 2010, trong đó bốn đội lọt vào bán kết sẽ giành quyền tham dự vòng chung kết tại Đà Nẵng vào tháng 12.[2]

Các đội bóng

sửa

31 đội bóng đã đăng ký tham dự mùa giải lần này từ vòng loại.[3] Đội đương kim vô địch SHB Đà Nẵng và đội chủ nhà của vòng chung kết Hoàng Anh Gia Lai được miễn thi đấu vòng loại. Các đội bóng được sắp xếp sẵn vào các bảng đấu dựa theo khu vực địa lý. Những đội bóng đóng vai trò là chủ nhà của bảng đấu vòng loại được in đậm.

Vào thẳng vòng chung kết
  1. Hoàng Anh Gia Lai (chủ nhà vòng chung kết)
  2. SHB Đà Nẵng (đương kim vô địch)
Tham dự vòng loại Bảng A Bảng B Bảng C
Bảng D Bảng E Bảng F
Rút lui sau khi đăng ký tham dự
Bảng D

Vòng loại

sửa

Vòng loại diễn ra từ ngày 5 đến ngày 20 tháng 9 năm 2010.Các đội trong bảng thi đấu vòng tròn một lượt tính điểm xếp hạng để chọn đội đứng đầu bảng dự vòng chung kết.[5]

Các tiêu chí

sửa

Các đội được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho 1 trận thắng, 1 điểm cho 1 trận hòa, 0 điểm cho 1 trận thua), và nếu bằng điểm, các tiêu chí sau đây được áp dụng theo thứ tự, để xác định thứ hạng:[6]

  1. Điểm trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội bằng điểm;
  2. Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội bằng điểm;
  3. Số bàn thắng ghi được trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội bằng điểm;
  4. Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm, và sau khi áp dụng tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên, một nhóm nhỏ các đội vẫn còn bằng điểm nhau, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên được áp dụng lại cho riêng nhóm này;
  5. Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
  6. Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu bảng;
  7. Bốc thăm.

Các đội vượt qua vòng loại

sửa
Câu lạc bộ Tư cách vượt qua vòng loại Tham dự vòng chung kết Thành tích tốt nhất
Hoàng Anh Gia Lai Chủ nhà 5 lần Á quân (2006)
SHB Đà Nẵng Đương kim vô địch 12 lần Vô địch (2003, 2008, 2009)
Megastar Nam Định Nhất bảng A 8 lần Vô địch (2004)
Sông Lam Nghệ An Nhất bảng B 8 lần Vô địch (2000, 2001, 2002)
SQC Bình Định Nhất bảng C 8 lần Vô địch (2005)
Đồng Nai Berjaya Nhất bảng D 2 lần Vòng bảng (2008)
Đồng Tâm Long An Nhất bảng E 5 lần Á quân (2000)
An Giang Nhất bảng F 6 lần Hạng ba (2003, 2007, 2008)

Địa điểm

sửa

Các trận đấu của vòng chung kết diễn ra tại sân vận động Pleiku và Trung tâm huấn luyện thể thao Hàm Rồng, tỉnh Gia Lai.

Gia Lai
Sân vận động Pleiku
Sức chứa: 12.000
 

Đội hình

sửa

Các cầu thủ từ 16 đến 21 tuổi (sinh từ ngày 1 tháng 1 năm 1989 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994) có đủ điều kiện để tham dự giải đấu. Mỗi đội bóng phải đăng ký một danh sách gồm tối đa 25 cầu thủ, trong đó có tối đa ba cầu thủ 22 tuổi (Quy định mục 4.2, 4.3 và 5.1).[6]

Vòng bảng

sửa

Tám đội tham dự được chia thành hai bảng, thi đấu vòng tròn một lượt để chọn ra hai đội đứng đầu mỗi bảng vào bán kết.

Bảng A

sửa
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 Hoàng Anh Gia Lai (H) 3 3 0 0 5 1 +4 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2 SQC Bình Định 3 2 0 1 4 3 +1 6
3 Megastar Nam Định 3 1 0 2 2 4 −2 3
4 Đồng Tâm Long An 3 0 0 3 0 3 −3 0
Nguồn: VFF
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng loại
(H) Chủ nhà
Hoàng Anh Gia Lai1–0Đồng Tâm Long An
Chi tiết
Megastar Nam Định1–2SQC Bình Định
  • Hữu Khôi   24'
  • Quang Thế     89'
Chi tiết
  • Văn Khánh   89'
  • Tấn Tài   90+3'


Bảng B

sửa
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 Đồng Nai Berjaya 3 2 1 0 4 2 +2 7 Vòng đấu loại trực tiếp
2 Sông Lam Nghệ An 3 1 1 1 4 3 +1 4
3 An Giang 3 1 0 2 3 5 −2 3
4 SHB Đà Nẵng 3 0 2 1 4 5 −1 2
Nguồn: VFF
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng loại
SHB Đà Nẵng1–2An Giang
  • Văn Tình  
Chi tiết
  • Ngọc Hùng  
  • Hải Đăng   90+'
Trọng tài: Đinh Hải Dương

An Giang1–3Sông Lam Nghệ An
Thanh Nam   7' (ph.đ.) Chi tiết

Vòng đấu loại trực tiếp

sửa

Trong vòng đấu loại trực tiếp, loạt sút luân lưu sẽ được sử dụng để quyết định đội thắng nếu hòa sau 90 phút chính thức (không có hiệp phụ).

Bán kết

sửa
Hoàng Anh Gia Lai1–1Sông Lam Nghệ An
Đức Tài   80' Chi tiết Đình Bảo   89'
Loạt sút luân lưu
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
4–5
[1]
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
Khán giả: 4.000
Trọng tài: Bùi Quang Thông[7]

Đồng Nai Berjaya1–0SQC Bình Định
Hữu Phát   76' (ph.đ.) Chi tiết
Khán giả: 2.000
Trọng tài: Quốc Hùng

Chung kết

sửa
Đồng Nai Berjaya3–3Sông Lam Nghệ An
  • Hồng Dương   5'
  • Tuấn Anh   51'
  • Thành Tân   83'
Chi tiết
Chi tiết (VNE)
Loạt sút luân lưu
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  • Văn Quyền  
4–3

Thống kê

sửa

Vô địch

sửa
Vô địch Giải bóng đá U-21 Quốc gia 2010
Đồng Nai Berjaya
Lần thứ 1

Các giải thưởng

sửa

Các giải thưởng dưới đây đã được trao sau khi giải đấu kết thúc:[8]

Vua phá lưới Cầu thủ xuất sắc nhất Thủ môn xuất sắc nhất Giải phong cách
Phạm Hữu Phát (Đồng Nai Berjaya) Nguyễn Tuấn Anh (Đồng Nai Berjaya) Nguyễn Thanh Điệp (Đồng Nai Berjaya) Hoàng Anh Gia Lai
Lê Đức Tài (Hoàng Anh Gia Lai)
Nguyễn Đình Bảo (Sông Lam Nghệ An)

Đội hình tiêu biểu

sửa

Đội hình tiêu biểu của giải đấu, do ban tổ chức bình chọn, là đội hình gồm những cầu thủ thi đấu ấn tượng nhất tại các vị trí được chọn lựa trong giải đấu.[9]

Cầu thủ
Thủ môn Hậu vệ Tiền vệ Tiền đạo
Nguyễn Thanh Điệp (Đồng Nai Berjaya) LB Bùi Xuân Hiếu (Hoàng Anh Gia Lai) LM Lê Văn Công (Sông Lam Nghệ An) CF Nguyễn Tuấn Anh (Đồng Nai Berjaya)
CB Nguyễn Gia Từ (Sông Lam Nghệ An) CM Nguyễn Đức Nhân (Đồng Nai Berjaya)
CB Hoàng Trọng Phú (Hoàng Anh Gia Lai) AM Phạm Hữu Phát (Đồng Nai Berjaya) CF Lê Đức Tài (Hoàng Anh Gia Lai)
RB Phan Duy Lam (SHB Đà Nẵng) RM Nguyễn Thế Hưng (Đồng Nai Berjaya)

Cầu thủ ghi bàn

sửa

Đã có 35 bàn thắng ghi được trong 15 trận đấu, trung bình 2.33 bàn thắng mỗi trận đấu.


Tham khảo

sửa
  1. ^ “Gia Lai đăng cai VCK Giải U.21 Báo Thanh Niên năm 2010”. http://www.vff.org.vn/. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  2. ^ “Giải bóng đá đại hội TDTT toàn quốc lần thứ 6 (2010): Điểm mặt anh hào”. Báo Pháp luật Việt Nam điện tử. 8 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
  3. ^ “Vòng loại Giải U21 QG-Cúp Báo Thanh Niên lần thứ XIV-2010: 31 đội tranh 6 vé vào VCK”. http://www.vff.org.vn/. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  4. ^ “VFF - Thông báo sửa đổi, bổ sung Điều lệ giải bóng đá U21 QG-Cúp Báo Thanh Niên 2010”. VFF. 13 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
  5. ^ “Vòng loại U21 QG-Cúp Báo Thanh Niên 2010: Bảng B & D chốt kế hoạch thi đấu”. http://www.vff.org.vn/. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  6. ^ a b “Điều lệ Giải bóng đá U21 Quốc gia cúp báo Thanh Niên lần thứ XIV - 2010”. VFF. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  7. ^ Chí Tâm (14 tháng 10 năm 2010). “SLNA loại chủ nhà HAGL ở bán kết giải U21”. VTC News. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2024.
  8. ^ An Nhơn (17 tháng 10 năm 2010). “Đồng Nai vô địch U21 toàn quốc sau trận đấu nghẹt thở”. VnExpress. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2024.
  9. ^ “VFF - Đội hình tiêu biểu VCK giải bóng đá U21QG - Cúp Báo Thanh Niên 2010”. VFF. 16 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2024.

Liên kết ngoài

sửa