Giải bóng đá nữ Vô địch Quốc gia
Giải đấu bóng đá nữ
Giải bóng đá nữ vô địch quốc gia (tiếng Anh: Women's National League)[1] là giải bóng đá nữ hàng năm do Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) tổ chức cho các đội bóng đá nữ ở Việt Nam. Giải đấu thành lập năm 1998 và có 7 đội tham dự. Đội bóng vô địch nhiều nhất là Thành phố Hồ Chí Minh I với cùng 12 lần lên ngôi Hậu.[2][3]
Mùa giải hiện tại: Giải bóng đá nữ vô địch quốc gia 2024 | |
Thành lập | 1998 |
---|---|
Quốc gia | Việt Nam |
Liên đoàn | AFC |
Số đội | 8 (2024) |
Cấp độ trong hệ thống | 1 |
Đội vô địch hiện tại | Thành phố Hồ Chí Minh I (lần thứ 12) (2023) |
Đội vô địch nhiều nhất | Thành phố Hồ Chí Minh I (12 lần) |
Trang web | Trang chủ |
Năm 2022, sau khi lứa đàn chị lọt vào VCK World Cup nữ 2023, 2 cầu thủ của TP.HCM (Nguyễn Thị Mỹ Anh, Lê Hoài Lương) chuyển đến Thái Nguyên và được trao cơ hội theo hợp đồng chuyên nghiệp. Sau khi VFF can thiệp theo yêu cầu của Thành phố Hồ Chí Minh, các vụ chuyển nhượng đã có thể tiếp tục sau khi câu lạc bộ miền nam Việt Nam được bảo lãnh.[4][5]
Xếp hạng thành tích câu lạc bộ
sửaTheo số lần vô địch
sửaĐội bóng | Vô địch | Á quân | Hạng ba |
---|---|---|---|
Thành phố Hồ Chí Minh/Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh/Thành phố Hồ Chí Minh I | 12 (2002, 2004, 2005, 2010, 2015, 2016, 2017, 2019, 2020, 2021, 2022, 2023) | 4 (1998, 1999, 2013, 2018) | 3 (2000, 2011, 2012) |
Hà Nội/Hà Nội Tràng An I/Hà Nội I/Hà Nội I Watabe/Hà Nội Watabe | 10 (1998, 1999, 2000, 2001, 2003, 2008, 2009, 2011, 2013, 2014) | 10 (2002, 2004, 2006, 2010, 2012, 2015, 2016, 2019, 2020, 2021, 2022) | 4 (2007, 2017, 2018, 2023) |
Than Việt Nam/Than Cửa Ông/Than Khoáng Sản Việt Nam | 2 (2007, 2012) | 4 (2003, 2008, 2009, 2023) | 12 (1998, 1999, 2000, 2001, 2006, 2010, 2014, 2016, 2017, 2018, 2020, 2021, 2022) |
Hà Tây/Hòa Hợp Hà Tây/Hòa Hợp Hà Nội/Hà Nội Tràng An II/Hà Nội II/Hà Nội II Watabe | 1 (2006) | 4 (2000, 2001, 2005, 2007) | 5 (1998, 2002, 2003, 2008, 2009) |
Hà Nam/Phong Phú Hà Nam | 1 (2018) | 3 (2011, 2014, 2017) | 5 (2004, 2005, 2013, 2015, 2016) |
Giải thưởng cá nhân
sửaTham khảo
sửa- ^ “VFF - Women's National League”. VFF.
- ^ “Vô địch Quốc gia nữ”. VFF. Truy cập 30 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Thái Sơn Bắc tiếp tục là Nhà tài trợ chính giải BĐ nữ VĐQG - Cúp Thái Sơn Bắc 2019”. VFF. Truy cập 20 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Bước ngoặt lịch sử của bóng đá nữ Việt Nam”. ZingNews.vn. 1 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Lần đầu tiên bóng đá nữ Việt Nam có 'tiền lót tay'”. Tuổi Trẻ Online. 27 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Vietnam - List of Women Champions”. RSSSF. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Hà Nội giành vị trí Á quân giải bóng đá nữ VĐQG – Cúp Thái Sơn Bắc 2019”. RSSSF. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2019.