Gong Yoo
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Gong.
Gong Ji-cheol (Tiếng Hàn: 공지철, Hanja: 孔地哲, sinh ngày 10 tháng 7 năm 1979), thường được biết tới bằng nghệ danh Gong Yoo (Tiếng Hàn: 공유, Hanja: 孔劉), là một nam diễn viên người Hàn Quốc. Nghệ danh của Gong Yoo được ghép từ họ của bố anh là Gong (Tiếng Hàn: 공) và của mẹ anh là Yoo (Tiếng Hàn: 유)
Gong Yoo 공유 | |
---|---|
Sinh | Gong Ji-cheol 10 tháng 7, 1979 Busan, Hàn Quốc[1] |
Quốc tịch | Hàn Quốc |
Dân tộc | Người Hàn Quốc |
Học vị | Đại học Kyung Hee (khoa Sân khấu) |
Nghề nghiệp | Diễn viên Người mẫu |
Năm hoạt động | 2001-nay |
Người đại diện | Management Soop |
Chiều cao | 1,84 m (6 ft 1⁄2 in) |
Cân nặng | 74 kg (163 lb) |
Website | |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Gong Yu |
McCune–Reischauer | Kong Yu |
Hán-Việt | Khổng Lưu |
Tên khai sinh | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Gong Ji-cheol |
McCune–Reischauer | Kong Chi-ch'ŏl |
Hán-Việt | Khổng Địa Triết |
Sự nghiệp
sửaGong Yoo tốt nghiệp bằng B.A (Bachelor of Arts; tạm dịch: Bằng Cử nhân Nghệ thuật) khoa Sân khấu tại trường Đại học Kyung Hee.[2] Anh bắt đầu sự nghiệp với những vai nhỏ lẻ trong vài bộ drama và phim, vai diễn đầu tay của Gong Yoo là một nhân vật trong bộ phim School 4 chiếu năm 2001.[3] Năm 2005, anh có được vai chính đầu tiên trong bộ phim Biscuit Teacher and Star Candy của đài SBS đóng cặp với Gong Hyo-jin.[4] Khả năng diễn xuất của Gong Yoo đã lọt vào mắt xanh của các đạo diễn và cả người xem, trở thành một trong những gương mặt tiềm năng đáng mong chờ. Tiếp đó Gong Yoo tham gia vào bộ phim hài lãng mạn Quán cà phê hoàng tử của đài MBC, vai diễn Choi Han-kyul trong phim chính là một trong những vai diễn đáng chú ý nhất của anh. Độ nổi tiếng của bộ phim đã đưa Gong Yoo trở thành một trong những người dẫn đầu trào lưu Hallyu.[5][6][7]
Gong Yoo đi nghĩa vụ quân sự bắt buộc vào ngày 14 tháng 1 năm 2008, và kết thúc nghĩa vụ vào ngày 8 tháng 12 năm 2009.[8][9] Anh quay trở lại với sự nghiệp bằng phim hài lãng mạn Finding Mr. Destiny, phim khá thành công tại các phòng vé.[10]
Gong Yoo tiếp tục đóng cặp cùng Lee Min-jung trong bộ phim Hoán đổi linh hồn được viết bởi chị em nhà Hong. Mặc dù lúc đầu bộ phim nhận được nhiều lời khen và phản hồi tích cực, nhưng cái kết của phim lại bị chỉ trích nặng nề.[11]
Năm 2013, anh trở lại với màn ảnh lớn sau 2 năm kể từ bộ phim The Suspect. Anh vào vai một điệp viên Triều Tiên bị tổ quốc phản bội.[12] Vào tháng 11 năm 2013, Gong Yoo được chọn làm người đại diện của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) tại Hàn Quốc, trùng với lễ kỉ niệm 24 năm kể từ khi Công ước về Quyền trẻ em (CRC) được thông qua.[13]
Ngày 7 tháng 7 năm 2014, Gong Yoo được chọn làm đại sứ cho Dịch vụ Thuế Quốc gia cùng với diễn viên Ha Ji-won.[14]
Năm 2016, sau 2 năm vắng bóng, Gong Yoo quay trở lại mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Anh tham gia bộ phim A Man and a Woman cùng với Jeon Do-yeon, đóng vai chính trong bộ phim bom tấn về đại dịch xác sống Chuyến tàu sinh tử.[7][15] Tiếp đó anh còn tham gia phim The Age of Shadows, cũng rất thành công về mặt thương mại.[16]
Tháng 12 năm 2016, Gong Yoo, cùng với Lee Dong-wook và Kim Go-eun đóng vai chính trong bộ phim viễn tưởng lãng mạn kỷ niệm 10 năm của đài tvN, Tình chàng Yêu tinh, anh vào vai Kim Shin, một yêu tinh bất tử.[17][18]
Danh sách phim
sửaPhim truyền hình
sửaNăm | Tên | Vai | Kênh |
---|---|---|---|
2001 | School 4 | Hwang Tae-young | KBS2 |
2002 | Whenever the Heart Beats | Park Chan-ho | |
Hard Love | Seo Kyung-chul | ||
2003 | 20 Years | Seo Joon | SBS |
Screen | Kim Joon-pyo | ||
My Room, Your Room | |||
2005 | Biscuit Teacher and Star Candy | Park Tae-in | SBS |
2006 | One Fine Day | Seo Gun | MBC |
2007 | The 1st Shop of Coffee Prince | Choi Han-kyul | |
2012 | Big | Seo Yoon-jae/Kang Kyung-joon | KBS2 |
2013 | Dating Agency: Cyrano | Magician (cameo, tập. 9) | tvN |
2016 | Guardian: The Lonely and Great God | Goblin / Kim Shin | |
2021 | Squid Game | Nhân viên tổ chức (khách mời) | Netflix |
The Silent Sea | Han Yoon-jae | ||
2024 | Wonderland | AI Sung Joon |
Phim điện ảnh
sửaNăm | Tên | Vai | Chú thích |
---|---|---|---|
2003 | My Tutor Friend | Lee Jong-soo | |
2004 | Spy Girl | Choi Ko-bong | |
Superstar Mr. Gam | Park Chul-soo | ||
S Diary | Yooin | ||
2005 | She's on Duty | Kang No-young | |
2007 | Like a Dragon | Park Chul | Chuyển thể từ trò chơi điện tử Yakuza: Ryu Ga Gotoku |
2010 | Finding Mr. Destiny | Han Gi-joon | Chuyển thể từ vở nhạc kịch Finding Kim Jong-wook |
2011 | Silenced | Kang In-ho | Chuyển thể từ tiểu thuyết của Gong Ji-young The Crucible |
2013 | The Suspect | Ji Dong-chul | |
2016 | A Man and a Woman | Kihong | |
Train to Busan | Seokwoo | ||
The Age of Shadows | Kim Woo-jin | ||
2019 | Kim Ji-Young: Born 1982 | Jung Dae-Hyun | Chuyển thể từ tiểu thuyết của Cho Nam Joo Kim Ji-young: Born 1982 |
2021 | Seo Bok | Min Gi-heon | |
2024 | Wonderland | Sung-joon |
Chương trình thực tế
sửaNăm | Tên | Vai | Kênh | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2013 | Running Man | Khách Mời | SBS | Khách mời cùng Park Hee-soon (tập 175) |
Dẫn chương trình
sửaNăm | Chương trình | Vai | Tập | Kênh | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
2004 | Music Camp | MC | 10 tháng 1 ~ 7 tháng 3 năm 2004 | MBC | [19] |
2008–09 (trong khi thực hiện nghĩa vụ quân sự) |
장병가요 베스트 (Best Music) | tập 155~186 | KFN | [20] | |
공유가 기다리는 20시 | DJ | 371 episodes | KFN | [3] |
Giải thưởng và đề cử
sửaAward | Year | Category | Nominated work | Result | Ref. |
---|---|---|---|---|---|
16th KBS Drama Awards | 2002 | Best New Actor | Hard Love | Đề cử | |
11th SBS Drama Awards | 2003 | New Star Award | Screen | Đoạt giải | [21] |
13th SBS Drama Awards | 2005 | Excellence Award, Actor in a Miniseries | Hello My Teacher | Đề cử | |
25th MBC Drama Awards | 2006 | Special Award, Actor in a Miniseries | One Fine Day | Đoạt giải | [22] |
1st Mnet 20's Choice Awards | 2007 | Best Style | — | Đoạt giải | [23] |
26th MBC Drama Awards | Excellence Award, Actor | Coffee Prince | Đoạt giải | [24] | |
32nd Blue Dragon Film Awards | 2011 | Best Leading Actor | Silenced | Đề cử | |
Popular Star Award | Đoạt giải | [25] | |||
48th Baeksang Arts Awards | 2012 | Best Actor (Film) | Đề cử | ||
26th KBS Drama Awards | Excellence Award, Actor in a Miniseries | Big | Đề cử | ||
48th Taxpayers' Day | 2014 | Presidential Commendation | — | Đoạt giải | [26] |
19th Chunsa Film Art Awards | Best Actor | The Suspect | Đề cử | ||
22nd Korea Culture and Entertainment Awards | Đoạt giải | [27] | |||
Korea Film Actors Association Awards | 2016 | Grand Prize (Daesang) | A Man and a Woman | Đoạt giải | [28] |
BloodGuts UK Horror Awards | Best Actor | Train to Busan | Đề cử | ||
11th Asian Film Awards | 2017 | Best Actor | Đề cử | ||
iHorror Awards | Best Actor | Đề cử | |||
2017 Fangoria Chainsaw Awards | Đề cử | ||||
22nd Chunsa Film Art Awards | Đề cử | ||||
Korea Advertisers Association Awards | Best Model Award | — | Đoạt giải | [29] | |
14th Seoul Creative Festival of Film Advertising | Model of the Year | — | Đoạt giải | [30] | |
53rd Baeksang Arts Awards | Best Actor (TV) | Guardian: The Lonely and Great God | Đoạt giải | [31] | |
5th Annual DramaFever Awards | Best Actor | Đoạt giải | [32] | ||
Best Couple (with Kim Go-eun) | Đoạt giải | ||||
Brand of the Year Awards | Actor of the Year | Đoạt giải | [33] | ||
3rd Fashionista Awards | Best Fashionista – TV & Film Division | Đề cử | |||
Brand Customer Loyalty Award | 2020 | Advertising Model | — | Đoạt giải |
Listicles
sửaPublisher | Year | Listicle | Placement | Ref. |
---|---|---|---|---|
Forbes | 2017 | Korea Power Celebrity | 27th | [34] |
2018 | 24th | [35] |
Tổ tiên
sửaCháu đời thứ 79 của Khổng Tử
Chú thích
sửa- ^ “김희선·성유리·옥주현·공유·J-Walk·이선진…학사모 쓴 스타들” (bằng tiếng Hàn). Kyunghyang Shinmun. 2005. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ a b “"카메라 선물로 달력 만드는 이 남자, '공유'할 수 없나요?"” (bằng tiếng Hàn). Oh My News. ngày 1 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ “SBS 새 수목드라마 '건빵선생과 별사탕'” (bằng tiếng Hàn). Cine21. ngày 12 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ “'공유' 인생드라마 '커피프린스 1호점', 연속 방송” (bằng tiếng Hàn). Insight. ngày 28 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ “'만인의 연인'으로 사랑받는~ 공유” (bằng tiếng Hàn). DongA. ngày 20 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ a b “Gong Yoo”. Korean Film Council. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Gong Yoo to Leave For the Military Next Year”. The Korea Times. ngày 19 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ “공유, 오늘(8일) 제대 "당분간 휴식"” (bằng tiếng Hàn). Star News. ngày 8 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ "Theatrical Releases in 2010: Box-Office Admission Results". Koreanfilm.org. Truy cập 2012-06-04.
- ^ Jeon, Su-mi (ngày 25 tháng 7 năm 2012). “Big Concludes with Open Endings, Unsatisfied Fans, and Highest Rating”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Gong Yoo a 'Suspect' in his first action role”. ngày 13 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Gong Yoo named UNICEF special representative”. The Korea Herald. ngày 8 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Ha Ji-won, Gong Yoo Named Tax Service Ambassadors”. Chosun. ngày 8 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Zombie Movie 'Train to Busan' Passes 11 Million-Viewer Mark”. The Chosun Ilbo. ngày 19 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ “'The Age of Shadows' still No. 1 at box office”. The Korea Herald. ngày 19 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Gong Yoo to star in Kim Eun-sook fantasy drama”. The Korea Times. ngày 21 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ “tvN's 'Goblin' starring Gong Yoo, Kim Go-Eun begins test shooting”. Yibada. ngày 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ “2004년 1월 10일 (토) / 제 211 회” (bằng tiếng Hàn). iMBC. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ “연예 사병 공유, 국방홍보원 캘린더 모델” (bằng tiếng Hàn). Nocut News. ngày 5 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ “2003 SBS 연기대상에 이병헌”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). 1 tháng 1 năm 2004. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ “[MBC 연기대상] 공유, 우수상 수상 "군대 잘 다녀오겠습니다"”. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). 31 tháng 12 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2022.
- ^ “'거침없이 하이킥', 'Mnet 20's Choice' 6관 왕 차지”. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). 22 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ “'공유 군입대 전 공식 막방' 공유 이준기 MBC연기대상 男우수상 공동수상”. JoongAng Daily (bằng tiếng Hàn). 31 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
- ^ “'The Unjust' Wins Top Honors at Blue Dragon Film Awards”. enewsWorld. 26 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Two Actors Commended for Serving as Exemplary Taxpayers”. The Chosun Ilbo. 4 tháng 3 năm 2014.
- ^ “22회 주요 수상자”. 역대수상자 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
- ^ “2016 한국영화를 빛낸 스타상 시상식, 오늘(15일) 개최”. Star MBN (bằng tiếng Hàn). 15 tháng 7 năm 2016.
- ^ “[공식입장] '미우새', 2017 광고주가 뽑은 좋은 프로그램상 선정”. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). 19 tháng 10 năm 2017.
- ^ “광고인들의 꿈 "서울영상 광고제"”. Cogito (bằng tiếng Hàn). 19 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2022.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênbaeksang
- ^ “Announcing the winners of the 5th Annual DramaFever Awards”. DramaFever. 27 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.[liên kết hỏng]
- ^ “'2017 브랜드 대상' 공유·이상민·방탄소년단·나영석PD 선정”. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). 4 tháng 8 năm 2017.
- ^ Cho, Deuk-jin; Yang, Mi-sun (23 tháng 2 năm 2017). 박보검·송중기 한국 최고 파워 셀러브리티 [Park Bo-gum·Song Joong-ki Korea's best power celebrity]. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021 – qua Joins.
- ^ Yang, Mi-sun (23 tháng 3 năm 2018). 한국 연예계의 세대교체 [Generational change in Korean entertainment industry]. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021 – qua Joins.
Liên kết ngoài
sửaWikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Gong Yoo. |