Katsura Tarō

Samurai, Binh sĩ, Chính trị gia

Katsura Taro (桂 太郎 Katsura Taro?, Quế Thái Lang) (4 tháng 1 năm 1848 - 10 tháng 10 năm 1913) là một tướng lĩnh Lục quân Đế quốc Nhật Bản, chính khách và từng ba lần giữ chức thủ tướng Nhật Bản. Ông được phong tước vị công tước.[1]

Katsura Tarō
桂 太郎
Nội Đại thần của Nhật Bản
Nhiệm kỳ
21 tháng 8 năm 1912 – 21 tháng 12 năm 1912
Thiên hoàngĐại Chính
Tiền nhiệmTokudaiji Sanetsune
Kế nhiệmThân vương Fushimi Sadanaru
Thủ tướng thứ 11, 13 và 15 của Nhật Bản
Nhiệm kỳ
21 tháng 12 năm 1912 – 20 tháng 2 năm 1913
Thiên hoàngĐại Chính
Tiền nhiệmSaionji Kinmochi
Kế nhiệmYamamoto Gonnohyōe
Nhiệm kỳ
14 tháng 7 năm 1908 – 30 tháng 8 năm 1911
Thiên hoàngMinh Trị
Tiền nhiệmSaionji Kinmochi
Kế nhiệmSaionji Kinmochi
Nhiệm kỳ
2 tháng 6 năm 1901 – 7 tháng 1 năm 1906
Tiền nhiệmSaionji Kinmochi (Quyền)
Kế nhiệmSaionji Kinmochi
Bộ trưởng Lục quân
Nhiệm kỳ
12 tháng 1 năm 1898 – 23 tháng 12 năm 1900
Thiên hoàngMinh Trị
Tiền nhiệmTakashima Tomonosuke
Kế nhiệmKodama Gentarō
Toàn quyền Đài Loan
Nhiệm kỳ
2 tháng 6 năm 1896 – 14 tháng 10 năm 1896
Thiên hoàngMinh Trị
Tiền nhiệmKabayama Sukenori
Kế nhiệmNogi Maresuke
Thông tin cá nhân
Sinh4 tháng 1 năm 1848
Hagi, Lãnh thổ Chōshū (nay là Nhật Bản)
Mất10 tháng 10 năm 1913 (65 tuổi)
Tokyo, Đế quốc Nhật Bản
Đảng chính trịHiệp hội Lập hiến Đồng minh (1913)
Đảng khácĐộc lập (1896–1913)
Chuyên nghiệpTướng lĩnh
Chữ ký

Đầu đời sửa

Katsura sinh ra ở một gia đình samurai tại Hagi, thuộc phiên Chōshū (ngày nay là tỉnh Yamaguchi). Khi còn trẻ, ông tham gia vào các hoạt động chống chế độ Mạc phủ Tokugawa và có tham gia một số cuộc chiến trong chiến tranh Mậu Thìn, cuộc chiến đã dẫn đến cuộc Minh Trị Duy tân.

Tham khảo sửa

  1. ^ “Dịch tham khảo từ tiêng Anh”.

Sách sửa