Mùa giải 2002–03 là mùa giải thứ 11 của Manchester United tại Premier League, và là mùa giải thứ 28 liên tiếp của họ ở giải hạng cao nhất bóng đá Anh.[1] Mùa giải này chứng kiến câu lạc bộ đứng đầu bảng Premier League, sau khi có thành tích thấp nhất trong lịch sử Premier League mùa trước, khi họ đứng thứ ba. Manchester United giành chức vô địch dù kém Arsenal 8 điểm vào đầu tháng ba. United cũng kết thúc với vị trí á quân ở League Cup sau khi thua Liverpool ở chung kết. Câu lạc bộ cũng phá kỷ lục chuyển nhượng ở Anh lần thứ ba chỉ trong hơn một năm khi họ trả 29,1 triệu bảng cho Leeds United hậu vệ Rio Ferdinand.
Vào cuối mùa giải, tiền vệ United David Beckham chuyển đến Real Madrid với bản hợp đồng trị giá 25 triệu bảng, sau 12 năm thi đấu tại United. Trong khi đó, trung vệ 37 tuổi Laurent Blanc tuyên bố nghỉ thi đấu. Trung vệ đồng đội David May được chuyển nhượng tự do sau chín năm ở câu lạc bộ.
Ngày
|
Đối thủ
|
Sân nhà/khách
|
Tỉ số
|
Cầu thủ ghi bàn
|
Số lượng khán giả
|
20/7/2002
|
Shelbourne
|
A
|
5–0
|
Van Nistelrooy (3) 17', 20', 63', Forlán 22', Yorke 60'
|
10,000
|
27/7/2002
|
Chesterfield
|
A
|
5–0
|
Blanc 19', Van Nistelrooy 54', Forlán 80', Keane 83', Richardson 86'
|
6,583
|
27/7/2002
|
AFC Bournemouth
|
A
|
3–2
|
Verón 33', Muirhead 61', Stewart 66'
|
8,104
|
30/7/2002
|
Vålerenga
|
A
|
2–1
|
Solskjær 26' (pen.), Keane 84'
|
25,572
|
2/802202
|
Ajax
|
A
|
1–2
|
Scholes 78'
|
48,000
|
4/8/2002
|
Parma
|
N
|
3–0
|
Giggs 23', Verón 50', Solskjær 55'
|
48,000
|
6/8/2002
|
Aarhus XI
|
A
|
5–0
|
Van Nistelrooy (2) 44', 80', Solskjær 71', Giggs 81', Forlán 87'
|
20,500
|
10/8/2002
|
Boca Juniors
|
H
|
2–0
|
Van Nistelrooy (2) 23', 40'
|
56,724
|
Ngày
|
Đối thủ
|
Sân nhà/khách
|
Tỉ số
|
Cầu thủ ghi bàn
|
Số lượng khán giả
|
Thứ hạng
|
17/8/2003
|
West Bromwich Albion
|
H
|
1–0
|
Solskjær 78'
|
67,645
|
7
|
23/8/3003
|
Chelsea
|
A
|
2–2
|
Beckham 26', Giggs 66'
|
41,541
|
31/8/2003
|
Sunderland
|
A
|
1–1
|
Giggs 7'
|
47,586
|
8
|
3/9/2003
|
Middlesbrough
|
H
|
1–0
|
Van Nistelrooy 28' (pen.)
|
67,464
|
4
|
11/9/2003
|
Bolton Wanderers
|
H
|
0–1
|
|
67,623
|
7
|
14/9/2003
|
Leeds United
|
A
|
0–1
|
|
39,622
|
10
|
21/9/2003
|
Tottenham Hotspur
|
H
|
1–0
|
Van Nistelrooy 62' (pen.)
|
67,611
|
8
|
28/9/2003
|
Charlton Athletic
|
A
|
3–1
|
Scholes 54', Giggs 82', Van Nistelrooy 90'
|
26,630
|
4
|
7/10/2003
|
Everton
|
H
|
3–0
|
Scholes (2) 86', 90', Van Nistelrooy 90' (pen.)
|
67,629
|
19/10/2003
|
Fulham
|
A
|
1–1
|
Solskjær 62'
|
18,103
|
26/10/2003
|
Aston Villa
|
H
|
1–1
|
Forlán 77'
|
67,619
|
2/11/2003
|
Southampton
|
H
|
2–1
|
P. Neville 15', Forlán 85'
|
67,691
|
3
|
9/11/2003
|
Manchester City
|
A
|
1–3
|
Solskjær 7'
|
34,649
|
5
|
17/11/2003
|
West Ham United
|
A
|
1–1
|
Van Nistelrooy 38'
|
35,049
|
23/1//2003
|
Newcastle United
|
H
|
5–3
|
Scholes 25', Van Nistelrooy (3) 38', 45', 53', Solskjær 55'
|
67,625
|
1/12/2003
|
Liverpool
|
A
|
2–1
|
Forlán (2) 63', 66'
|
44,250
|
4
|
7/12/2003
|
Arsenal
|
H
|
2–0
|
Verón 20', Scholes 72'
|
67,650
|
3
|
14/12/2003
|
West Ham United
|
H
|
3–0
|
Solskjær 15', Verón 17', Schemmel 61' (o.g.)
|
67,555
|
2
|
22/12/2003
|
Blackburn Rovers
|
A
|
0–1
|
|
30,475
|
3
|
26/12/2003
|
Middlesbrough
|
A
|
1–3
|
Giggs 60'
|
34,673
|
28/12/2003
|
Birmingham City
|
H
|
2–0
|
Forlán 37', Beckham 73'
|
67,640
|
1/1/2003
|
Sunderland
|
H
|
2–1
|
Beckham 81', Scholes 90'
|
67,609
|
2
|
11/1/2003
|
West Bromwich Albion
|
A
|
3–1
|
Van Nistelrooy 8', Scholes 22', Solskjær 55'
|
27,129
|
18/1/2003
|
Chelsea
|
H
|
2–1
|
Scholes 39', Forlán 90'
|
67,606
|
1/2/2003
|
Southampton
|
A
|
2–0
|
Van Nistelrooy 15', Giggs 22'
|
32,085
|
4/2/2003
|
Birmingham City
|
A
|
1–0
|
Van Nistelrooy 56'
|
29,475
|
9/2/2003
|
Manchester City
|
H
|
1–1
|
Van Nistelrooy 18'
|
67,646
|
22/2/2003
|
Bolton Wanderers
|
A
|
1–1
|
Solskjær 90'
|
27,409
|
5/3/2003
|
Leeds United
|
H
|
2–1
|
Radebe 20' (o.g.), Silvestre 79'
|
67,135
|
15/3/2003
|
Aston Villa
|
A
|
1–0
|
Beckham 12'
|
42,602
|
22/3/2003
|
Fulham
|
H
|
3–0
|
Van Nistelrooy (3) 44', 68', 90'
|
67,706
|
5/4/2003
|
Liverpool
|
H
|
4–0
|
Van Nistelrooy (2) 5' (pen.), 65' (pen.), Giggs 78', Solskjær 90'
|
67,639
|
12/4/2003
|
Newcastle United
|
A
|
6–2
|
Solskjær 32', Scholes (3) 34', 38', 52', Giggs 44', Van Nistelrooy 58' (pen.)
|
52,164
|
1
|
16/4/2003
|
Arsenal
|
A
|
2–2
|
Van Nistelrooy 24', Giggs 63'
|
38,164
|
19/4/2003
|
Blackburn Rovers
|
H
|
3–1
|
Van Nistelrooy 20', Scholes (2) 42', 61'
|
67,626
|
27/4/2003
|
Tottenham Hotspur
|
A
|
2–0
|
Scholes 69', Van Nistelrooy 90'
|
36,073
|
3/5/2003
|
Charlton Athletic
|
H
|
4–1
|
Beckham 11', Van Nistelrooy (3) 32', 37', 52'
|
67,721
|
11/5/2003
|
Everton
|
A
|
2–1
|
Beckham 45', Van Nistelrooy 79' (pen.)
|
40,168
|
Ngày
|
Vòng
|
Đối thủ
|
Sân nhà/khách
|
Tỉ số
|
Cầu thủ ghi bàn
|
Số lượng khán giả
|
4/1/2003
|
Vòng 3
|
Portsmouth
|
H
|
4–1
|
Van Nistelrooy (2) 5' (pen.), 82' (pen.), Beckham 16', Scholes 89'
|
67,222
|
26/1/2003
|
Vòng 4
|
West Ham United
|
H
|
6–0
|
Giggs (2) 8', 29', Van Nistelrooy (2) 49', 58', P. Neville 50', Solskjær 69'
|
67,181
|
15/2/2003
|
Vòng 5
|
Arsenal
|
H
|
0–2
|
|
67,209
|
Ngày
|
Vòng
|
Đối thủ
|
Sân nhà/khách
|
Tỉ só
|
Cầu thủ ghi bàn
|
Số lượng khán giả
|
5/11/2002
|
Vòng 3
|
Leicester City
|
H
|
2–0
|
Beckham 80' (pen.), Richardson 90'
|
47,848
|
3/12/2002
|
Vòng 4
|
Burnley
|
A
|
2–0
|
Forlán 35', Solskjær 65'
|
22,034
|
17/12/2002
|
Vòng 5
|
Chelsea
|
H
|
1–0
|
Forlán 80'
|
57,985
|
7/1/2003
|
Bán kết lượt đi
|
Blackburn Rovers
|
H
|
1–1
|
Scholes 58'
|
62,740
|
22/1/2003
|
Bán kết lượt về
|
Blackburn Rovers
|
A
|
3–1
|
Scholes (2) 30', 42', Van Nistelrooy 77' (pen.)
|
29,048
|
2/3/2003
|
Chung kết
|
Liverpool
|
N
|
0–2
|
|
74,500
|
UEFA Champions League
sửa
Ngày
|
Đối thủ
|
Sân nhà/khách
|
Tỉ số
|
Cầu thủ ghi bàn
|
Số lượng khán giả
|
Thứ hạng
|
18/9/2002
|
Maccabi Haifa
|
H
|
5–2
|
Giggs 10', Solskjær 35', Verón 46', Van Nistelrooy 54', Forlán 89' (pen.)
|
63,439
|
2
|
24/9/2002
|
Bayer Leverkusen
|
A
|
2–1
|
Van Nistelrooy (2) 31', 44'
|
22,500
|
1
|
1/10/2002
|
Olympiacos
|
H
|
4–0
|
Giggs 19', Verón 26', Anatolakis 66' (o.g.), Solskjær 77'
|
66,902
|
23/10/2002
|
Olympiacos
|
A
|
3–2
|
Blanc 21', Verón 59', Scholes 84'
|
13,220
|
29/10/2002
|
Maccabi Haifa
|
A
|
0–3
|
|
22,000
|
13/11/2002
|
Bayer Leverkusen
|
H
|
2–0
|
Verón 42', Van Nistelrooy 69'
|
66,185
|
Ngày
|
Đối thủ
|
Sân nhà/khách
|
Tỉ số
|
Cầu thủ ghi bàn
|
Số lượng khán giả
|
Thứ hạng
|
29/11/2002
|
Basel
|
A
|
3–1
|
Van Nistelrooy (2) 62', 63', Solskjær 68'
|
29,501
|
1
|
11/12/2003
|
Deportivo La Coruña
|
H
|
2–0
|
Van Nistelrooy (2) 7', 55'
|
67,014
|
19/2/2003
|
Juventus
|
H
|
2–1
|
Brown 4', Van Nistelrooy 85'
|
66,703
|
25/2/2003
|
Juventus
|
A
|
3–0
|
Giggs (2) 15', 41', Van Nistelrooy 63'
|
59,111
|
12/3/2003
|
Basel
|
H
|
1–1
|
G. Neville 53'
|
66,870
|
18/3/2003
|
Deportivo La Coruña
|
A
|
0–2
|
|
25,000
|
Người ra đi đầu tiên của United trong mùa giải 2002–03 là Nick Culkin, người được ra mắt vào ngày 7 tháng 7. Tiền đạo Dwight Yorke của Trinidad và Tobago rời United để đến Blackburn Rovers vào ngày 26 tháng 7 với giá 2 triệu bảng. Culkin và Yorke là những cầu thủ ra đi duy nhất trong mùa hè của United, nhưng họ không phải là những người rời đi duy nhất của United trong mùa giải 2002–03.
Tân binh duy nhất của United trong mùa giải 2002–03 là Rio Ferdinand, người gia nhập từ đối thủ truyền kiếp của Quỷ đỏ là Leeds United, và thủ môn người Tây Ban Nha Ricardo, người đã ký hợp đồng chỉ với 1,5 triệu Bảng.
Vào ngày 5 tháng 6, Lee Roche được giải phóng khỏi United theo dạng chuyển nhượng tự do. Vào ngày 30 tháng 6, hậu vệ Laurent Blanc tuyên bố giã từ sự nghiệp bóng đá. Cũng vào ngày 30 tháng 6, David May rời đi theo dạng tự do.