Quận Hancock là một quận thuộc tiểu bang Ohio, Hoa Kỳ. Quận lỵ của nó ở Findlay6. Dân số theo điều tra năm 2020 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ là 74.920 người. Quận được thành lập vào năm 1820 và sau đó được tổ chức vào năm 1828. Tên quận được đặt theo tên của John Hancock , người ký tên đầu tiên của Tuyên ngôn Độc lập.

Quận Hancock, Ohio
Con dấu của Quận Hancock, Ohio
Bản đồ
Map of Ohio highlighting Hancock County
Vị trí trong tiểu bang Ohio
Bản đồ Hoa Kỳ có ghi chú đậm tiểu bang Ohio
Vị trí của tiểu bang Ohio trong Hoa Kỳ
Thống kê
Thành lập Ngày 1 tháng 3, 1828
Quận lỵ Findlay
Largest city Findlay
Diện tích
 - Tổng cộng
 - Đất
 - Nước

534 mi² (1.383 km²)
531 mi² (1.375 km²)
2,3 mi² (6 km²), 0.4%
Dân số
 - (2020)
 - Mật độ

74.920
140/dặm vuông (54/km²)
Múi giờ Miền Đông: UTC-5/-4
Website: www.co.hancock.oh.us
Đặt tên theo: John Hancock
Cờ quận Cờ của quận Quận Hancock, Ohio
Tòa án quận Hancock tại Findlay

Lịch sử sửa

Quận Hancock được thành lập vào ngày 21 tháng 1 năm 1828, bởi Đại hội đồng Ohio từ các phần phía nam của Quận Wood. Ban đầu chỉ bao gồm thị trấn Findlay, quận đã thêm các thị trấn Amanda và Welfare (nay là Delaware) vào cuối tháng 4 năm đó. Các thị trấn bổ sung sau đó là : Jackson vào năm 1829; Liberty và Marion vào tháng 12 năm 1830; Big Lick, Blanchard và Van Buren năm 1831; Washington, Union, và Eagle năm 1832; Cass và Portage năm 1833; Pleasant năm 1835; Orange năm 1836; Madison vào năm 1840, và cuối cùng là Allen vào năm 1850. Ban đầu quận có diện tích khoảng 62 km2, nhưng vào năm 1845, một phần Đông Nam của quận Hancock đã được chuyển sang quận Wyandot.[1]

Địa lý sửa

Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận này có diện tích 1380 km2 , trong đó có 6 km2 (0,4%) là diện tích mặt nước.

Các quận giáp ranh sửa

Thông tin nhân khẩu sửa

Lịch sử dân số
Điều tra
dân số
Số dân
1830813
18409.9861.128,3%
185016.75167,7%
186022.88636,6%
187023.8474,2%
188027.78416,5%
189042.56353,2%
190041.993−1,3%
191037.860−9,8%
192038.3941,4%
193040.4045,2%
194040.7931%
195044.2808,5%
196053.68621,2%
197061.21714%
198064.5815,5%
199065.5361,5%
200071.2958,8%
201074.7824,9%
202074.9200,2%
Thống kê Dân số Hoa Kỳ[2]
1790-1960[3] 1900-1990[4]
1990-2000[5] 2020 [6]

Điều tra dân số năm 2000 sửa

Theo điều tra dân số  năm 2000,[7] có 71.295 người, 27.898 hộ gia đình và 19.138 gia đình sống trong quận. Mật độ dân số là 134 người trên một dặm vuông (52 / km 2 ). Có 29.785 đơn vị nhà ở với mật độ trung bình là 56 trên một dặm vuông (22 / km 2 ). Thành phần chủng tộc của quận là: 95,14% da trắng , 1,11% da đen hoặc người Mỹ gốc Phi , 0,18% người Mỹ bản địa , 1,22% châu Á , 0,02% cư dân Đảo Thái Bình Dương , 1,22% từ các chủng tộc khác và 1,12% từ hai hoặc nhiều chủng tộc. 3,07% dân số là người gốc Tây Ban Nha hoặc La tinh của bất kỳ chủng tộc nào.

Có 27.898 hộ gia đình, trong đó 32,60% hộ có trẻ em dưới 18 tuổi sống cùng, 56,40% là các cặp vợ chồng sống chung, 8,70% có chủ hộ là nữ không có chồng và 31,40% là những người không có gia đình. 26,00% của tất cả các hộ gia đình đã được tạo thành từ các cá nhân, và 9,80% có người sống một mình 65 tuổi trở lên có người sống một mình. Quy mô hộ trung bình là 2,49 người và quy mô gia đình trung bình là 3,01 người.

Trong quận, dân số được trải đều, với 25,70% dưới 18 tuổi, 9,70% từ 18 đến 24, 28,70% từ 25 đến 44, 22,60% từ 45 đến 64 và 13,20% là 65 tuổi hoặc lớn hơn. Tuổi trung bình là 36 tuổi. Cứ với mỗi 100 nữ là có 94,30 nam giới. Cứ mỗi 100 nữ 18 tuổi trở lên là có 91,20 nam giới.

Thu nhập trung bình cho một hộ gia đình trong quận là $ 43,856, và thu nhập trung bình cho một gia đình là $ 51,490. Nam giới có thu nhập trung bình là $ 37.139 so với $ 24.374 đối với nữ giới. Thu nhập bình quân đầu người của quận là $ 20.991. Khoảng 5,20% gia đình và 7,50% dân số dưới mức nghèo khổ, bao gồm 8,80% những người dưới 18 tuổi và 6,10% những người 65 tuổi trở lên.

Điều tra dân số năm 2010 sửa

Theo điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2010 , có 74.782 người, 30.197 hộ gia đình và 19.884 gia đình sống trong quận.[8] Mật độ dân số là 140,7 người trên một dặm vuông (54,3 / km 2 ). Có 33.174 đơn vị nhà ở với mật độ trung bình là 62,4 trên một dặm vuông (24,1 / km 2 ). Thành phần chủng tộc của quận là : 93,4% da trắng, 1,7% châu Á, 1,5% da đen hoặc người Mỹ gốc Phi, 0,2% người Mỹ da đỏ, 1,4% từ các chủng tộc khác và 1,8% từ hai hoặc nhiều chủng tộc. Những người gốc Tây Ban Nha hoặc La tinh chiếm 4,5% dân số.  Về tổ tiên, 43,1% là người Đức , 11,0% là người Ailen , 10,3% là người Anh, và 6,6% là người Mỹ .

Trong số 30.197 hộ gia đình, 30,7% có trẻ em dưới 18 tuổi sống chung, 51,3% là các cặp vợ chồng sống chung, 10,0% có chủ hộ là nữ không có chồng, 34,2% là những người không có gia đình và 27,9% của tất cả các hộ được tạo thành từ các cá nhân. Quy mô hộ trung bình là 2,42 người và quy mô gia đình trung bình là 2,94 người. Độ tuổi trung bình là 38,5 tuổi.

Thu nhập trung bình cho một hộ gia đình trong quận là 49.070 đô la và thu nhập trung bình cho một gia đình là 59.600 đô la. Nam giới có thu nhập trung bình là 42.479 đô la so với 31.631 đô la đối với nữ giới. Thu nhập bình quân đầu người của quận là $ 25,158. Khoảng 8,5% gia đình và 11,4% dân số dưới mức nghèo khổ , bao gồm 15,2% những người dưới 18 tuổi và 5,7% những người từ 65 tuổi trở lên.

Tham khảo sửa

  1. ^ “Hancock County, Ohio History”. www.heritagepursuit.com. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022.
  2. ^ “U.S. Decennial Census”. United States Census Bureau. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ “Historical Census Browser”. University of Virginia Library. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ Forstall, Richard L. biên tập (27 tháng 3 năm 1995). “Population of Counties by Decennial Census: 1900 to 1990”. United States Census Bureau. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2015.
  5. ^ “Census 2000 PHC-T-4. Ranking Tables for Counties: 1990 and 2000” (PDF). United States Census Bureau. 2 tháng 4 năm 2001. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2015.
  6. ^ 2020 census
  7. ^ Bureau, US Census. “Census.gov”. Census.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022.
  8. ^ “American FactFinder - Results”. archive.ph. 13 tháng 2 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022.