Thành viên:Ctdbsclvn/nháp 2
Валентина Терешкова | |
Tereshkova năm 2017 | |
Chức vụ | |
Thành viên của Duma Quốc gia | |
Nhiệm kỳ | 21 tháng 12 năm 2011 – |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 6 tháng 3, 1937 Bolshoye Maslennikovo, Nga Xô viết, Liên Xô |
Nghề nghiệp |
|
Đảng chính trị |
|
Con cái | 1 |
Tặng thưởng | Bản mẫu:See below |
Tên khác | Valentina Nikolayeva-Tereshkova |
Sự nghiệp chinh phục không gian | |
Phi hành gia Liên Xô | |
Cấp bậc | Thiếu tướng, Không quân Nga (1962–1997) |
Thời gian trong không gian | 2 ngày, 22 giờ, 50 phút |
Tuyển chọn | Nhóm phụ nữ thứ nhất |
Sứ mệnh | Vostok 6 |
Chữ ký | |
Valentina Vladimirovna Tereshkova[a] (sinh ngày 6 tháng 3 năm 1937) là một kỹ sư người Nga, thành viên của Duma Quốc gia và cựu phi hành gia Liên Xô. Bà là người phụ nữ đầu tiên đi vào không gian thông qua sứ mệnh Vostok 6 vào ngày 16 tháng 6 năm 1963. Tổng cộng, Tereshkova đã bay quanh quỹ đạo Trái Đất 48 lần trong gần ba ngày ở trên vũ trụ. Bà cũng là người phụ nữ đầu tiên thực hiện một sứ mệnh không gian đơn và là phi hành gia thuộc chương trình Vostok duy nhất còn sống. Với độ tuổi 26 vào lúc tiến hành nhiệm vụ, Tereshkova nắm giữ kỷ lục là người phụ nữ trẻ nhất từng bay vào vũ trụ theo định nghĩa quốc tế về độ cao 100 km, cũng như là người phụ nữ trẻ nhất từng bay lên quỹ đạo Trái Đất.
Trước khi được chọn vào chương trình không gian Liên Xô, Tereshkova làm công nhân tại nhà máy dệt may và là một người chơi nhảy dù nghiệp dư. Bà gia nhập Không quân với tư cách là một phần của Đoàn Phi hành gia (Cosmonaut Corps) và được bổ nhiệm làm sĩ quan sau khi hoàn thành khóa đào tạo. Dù nhóm nhà du hành vũ trụ nữ đầu tiên đã bị giải thể vào năm 1969, Tereshkova vẫn ở lại chương trình không gian với tư cách là người hướng dẫn phi hành gia. Sau đó, bà tốt nghiệp Học viện Kỹ thuật Không quân Zhukovsky và có lần thứ hai đủ điều kiện tham gia chuyến bay không gian, nhưng lại quyết định không bao giờ lên vũ trụ nữa. Bà nghỉ hưu ở Không quân vào năm 1997 với cấp bậc thiếu tướng.
Tereshkova là một thành viên nổi bật của Đảng Cộng sản Liên Xô, từng nắm giữ nhiều chức vụ chính trị khác nhau bao gồm cả thành viên Đoàn Chủ tịch Xô viết Tối cao từ năm 1974 đến năm 1989. Sau sự kiện Liên Xô giải thể, bà vẫn hoạt động chính trị tích cực nhưng đã hai lần thất bại trong cuộc bầu cử vào Duma Quốc gia các năm 1995 và 2003. Tereshkova sau đó được bầu vào quốc hội khu vực (regional parliament) Yaroslavl Oblast Duma vào năm 2008. Năm 2011, bà được bầu vào Duma Quốc gia với tư cách là thành viên của Đảng Nước Nga Thống nhất cầm quyền và tái đắc cử vào các năm 2016 và 2021.
Tereshkova có cấp bậc công vụ cấp liên bang là Ủy viên Hội đồng Nhà nước Đương nhiệm hạng 1 của Liên bang Nga.[1] Năm 2022, nữ chính trị gia bỏ phiếu ủng hộ việc Nga xâm lược Ukraina, dẫn đến nhiều lệnh trừng phạt quốc tế chống lại bà.
Đầu đời
sửaValentina Vladimirovna Tereshkova chào đời ngày 6 tháng 3 năm 1937 ở Bolshoye Maslennikovo, một ngôi làng nằm bên sông Volga[2] cách Moskva 270 kilômét (170 mi) về phía đông bắc và một phần của Yaroslavl Oblast ở miền trung nước Nga.[3] Bố mẹ bà là người nhập cư từ Belarus.[4] Cha của bà, Vladimir Tereshkov,[5] từng làm người lái máy cày và phục vụ với vai trò trung sĩ chỉ huy xe tăng trong Lục quân Xô Viết. Ông đã hy sinh trong Chiến tranh Liên Xô – Phần Lan khi Tereshkova chỉ mới hai tuổi.[2] Ông cùng mẹ của bà là Elena Fyodorovna Tereshkova có với nhau ba người con.[5] Sau khi chồng mình qua đời, Elena đã cùng gia đình chuyển đến Yaroslavl để tìm kiếm cơ hội việc làm tốt hơn[6][5] và được nhận vào làm ở nhà máy sợi Krasny Perekop.[2]
Tereshkova bắt đầu nhập học từ năm 8 tuổi và tốt nghiệp vào năm 16 tuổi.[2] Ban đầu, bà làm việc tại một nhà máy sản xuất lốp xe, sau đó là nhà máy dệt, nhưng vẫn tiếp tục học bằng cách tham gia các khóa học qua thư và tốt nghiệp Trường Kỹ thuật Công nghiệp Nhẹ vào năm 1960.[2][6][7] Tereshkova cũng bắt đầu quan tâm đến môn nhảy dù từ khi còn nhỏ và đã được đào tạo nhảy dù tại câu lạc bộ bay (aeroclub) ở địa phương, thực hiện cú nhảy đầu tiên ở tuổi 22, vào ngày 21 tháng 5 năm 1959. Trong khi vẫn làm công nhân dệt, bà đã được đào tạo để trở thành một vận động viên nhảy dù chuyên nghiệp, giữ bí mật này với gia đình.[3] Tereshkova cũng tham gia Komsomol (Đoàn Thanh niên Cộng sản) địa phương tại Yaroslavl, giữ chức thư ký của tổ chức này vào các năm 1960 và 1961. Bà trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Liên Xô vào năm 1962.
Chương trình không gian Liên Xô
sửaTuyển chọn và huấn luyện
sửaTrước khi được lựa chọn, Tereshkova không hề bày tỏ sự hứng thú nào với việc đi vào không gian.[8] Thay vào đó, kinh nghiệm nhảy dù đã góp phần vào việc bà được chọn làm phi hành gia.[9][10] Sau chuyến bay năm 1961 của Yuri Gagarin, người chỉ huy việc huấn luyện phi hành gia là Nikolai Kamanin đã đọc được trên phương tiện truyền thông Mỹ rằng các nữ phi công đang được đào tạo để đi vào vũ trụ. Trong nhật ký của mình, ông viết: "Chúng ta không thể để người phụ nữ đầu tiên bay vào vũ trụ là người Mỹ. Đây sẽ là một sự xúc phạm đến lòng yêu nước của phụ nữ Liên Xô".[11] Người ta đã chấp thuận đưa năm nữ phi hành gia vào nhóm tiếp theo, bắt đầu đào tạo vào năm 1963. Để tăng khả năng đưa một phụ nữ Liên Xô lên vũ trụ đầu tiên, các phi hành gia nữ bắt đầu đào tạo trước phi hành gia nam.[11] Các quy định yêu cầu phi hành gia tiềm năng phải là người nhảy dù dưới 30 tuổi, cao dưới 170 cm (5 ft 7 in), nặng không quá 70 kg (154 lb).[3] Đến tháng 1 năm 1962, Hội Tình nguyện Hợp tác với Lục quân, Không quân và Hải quân (DOSAAF) đã chọn ra 400 ứng viên để xem xét. Sau vòng sàng lọc ban đầu, 58 ứng viên đáp ứng được yêu cầu, và Kamanin đã giảm xuống còn 23 ứng viên. Vào ngày 16 tháng 2 năm 1962, Tereshkova được chọn, cùng với bốn ứng cử viên khác, để tham gia đoàn phi hành gia nữ.[12][13][14]
Vì không có kinh nghiệm quân sự nên họ phải bắt đầu với cấp bậc binh nhì trong Không quân Liên Xô.[15] Chương trình đào tạo bao gồm các bài kiểm tra cô lập, kiểm tra trên máy ly tâm, kiểm tra trong buồng nhiệt, kiểm tra trong buồng giảm áp và đào tạo phi công trên máy bay phản lực chiến đấu MiG-15UTI.[16] Tereshkova đã trải qua khóa đào tạo thu hồi dưới nước trên biển, trong đó có một số xuồng máy được sử dụng để khuấy động nước nhằm mô phỏng các điều kiện khắc nghiệt của du hành vũ trụ.[17] Bà cũng bắt đầu học tại Học viện Kỹ thuật Không quân Zhukovsky và tốt nghiệp vài năm sau chuyến bay.[18] Nhóm đã trải qua nhiều tháng huấn luyện cơ bản[16] và sau khi hoàn thành khóa đào tạo và vượt qua kỳ thi, Kamanin đã đề nghị họ lựa chọn trở thành sĩ quan Không quân chính thức. Với lời khuyên từ các phi hành gia nam, họ đã chọn chấp nhận lời đề nghị của Kamanin, vì điều đó sẽ khiến chương trình khó loại bỏ họ hơn sau chuyến bay đầu tiên. Cả năm người phụ nữ đều trở thành thiếu úy Không quân vào tháng 12 năm 1962.[19][20] Tatyana Kuznetsova không đủ điều kiện tham gia chuyến bay đầu tiên do bị bệnh, và Zhanna Yorkina có thành tích kém trong quá trình huấn luyện, chỉ còn Tereshkova, Irina Solovyova và Valentina Ponomaryova là những ứng cử viên hàng đầu.[21]
Ban đầu, một hồ sơ nhiệm vụ chung đã được phát triển, trong đó sẽ đưa hai người phụ nữ vào không gian trên các chuyến bay Vostok đơn, vào những ngày liên tục trong tháng 3 hoặc tháng 4 năm 1963.[22] Theo dự định, Tereshkova sẽ là người đầu tiên bay lên trên tàu Vostok 5, trong khi Ponomaryova sẽ theo sau bà vào quỹ đạo trên tàu Vostok 6. Tuy nhiên, kế hoạch bay này đã được thay đổi vào tháng 3 năm 1963. Vostok 5 sẽ chở một phi hành gia nam, Valery Bykovsky, bay cùng với một phụ nữ trên Vostok 6, cả hai đều được phóng vào tháng 6 năm 1963. Vostok 5 giờ đây sẽ chở một phi hành gia nam, Valery Bykovsky, bay cùng một phụ nữ trên tàu Vostok 6, cả hai đều được phóng vào tháng 6 năm 1963. Ủy ban Vũ trụ Nhà nước, trong cuộc họp ngày 21 tháng 5, đã đề cử Tereshkova làm phi công lái tàu Vostok 6. Kamanin gọi bà là "Gagarin mặc váy".[23] Thủ tướng Liên Xô Nikita Khrushchyov hài lòng với tiềm năng tuyên truyền của việc chọn bà, vì bà là con gái của một công nhân nông trại tập thể đã hy sinh trong Chiến tranh Mùa đông; ông đã xác nhận việc lựa chọn bà.[23] Solovyova được bổ nhiệm làm người dự bị đầu tiên.[24] Tereshkova được thăng hàm trung úy trước chuyến bay và lên chức đại úy khi đang bay.[25]
Vostok 6
sửaSau khi sứ mệnh Vostok 5 phóng thành công vào ngày 14 tháng 6, Tereshkova bắt đầu chuẩn bị những bước cuối cùng cho chuyến bay của mình. Vào buổi sáng ngày 16 tháng 6 năm 1963, Tereshkova cùng người dự phòng của mình là Solovyova đều mặc vào bộ đồ phi hành gia và được đưa tới bệ phóng bằng xe buýt. Tiếp nối truyền thống của Gagarin, Tereshkova cũng đi tiểu vào lốp xe buýt và trở thành người phụ nữ đầu tiên làm như vậy.[26] Sau khi hoàn tất kiểm tra liên lạc và hỗ trợ sự sống, bà được sealed bên trong Vostok. Sau hai tiếng đếm ngược, Vostok 6 được phóng lên một cách hoàn hảo, giúp Tereshkova trở thành người phụ nữ đầu tiên trong không gian;[27] bà vẫn là người phụ nữ duy nhất bay vào vũ trụ một mình và, ở tuổi 26, là người trẻ nhất.[28][29][b] Tín hiệu gọi của bà trong chuyến bay này là Chaika (tiếng Nga: Чайка, dịch nguyên văn 'Mòng biển'); để kỷ niệm, cái tên này sau đó đã được đặt cho một tiểu hành tinh,1671 Chaika.[31] Sau khi phóng, bà đã liên lạc qua radio:[32]
Đây là tôi, Mòng biển! Mọi thứ đều ổn. Tôi thấy đường chân trời; nó có màu xanh da trời với một dải màu tối. Trái Đất thật đẹp làm sao ... mọi thứ đều rất suôn sẻ.
Vostok 6 là chuyến bay cuối cùng của Vostok[33] và được phóng hai ngày sau Vostok 5, chuyến bay đã đưa Bykovsky vào sứ mệnh kéo dài năm ngày.[34] Hai tàu đã dành ba ngày trên các mặt phẳng quỹ đạo cách nhau 30°, và trong quỹ đạo đầu tiên của Tereshkova, chúng đã tiến lại gần nhau trong phạm vi 5 km (3,1 mi).[34][32] Mặc dù họ có thể giao tiếp bằng radio, nhưng không ai có thể chắc chắn liệu họ có nhìn thấy nhau hay không.[32][33] Các camera đặt bên trong cả hai tàu vũ trụ đã truyền hình ảnh trực tiếp được phát trên đài truyền hình của nhà nước Liên Xô.[35][36] Tereshkova cũng duy trì nhật ký chuyến bay và chụp ảnh đường chân trời, về sau được sử dụng để xác định các lớp aerosol trong khí quyển.[37]
Trong chuyến bay đơn này, bà đã ghi nhận được thời gian bay dài hơn tổng thời gian bay của tất cả các phi hành gia người Mỹ đã bay trước thời điểm đó cộng lại.[32] Nhiệm vụ của bà là tiếp tục các nghiên cứu y khoa về con người trong chuyến bay vũ trụ và cung cấp dữ liệu so sánh về tác động của du hành vũ trụ đối với phụ nữ.[38] Mặc dù Tereshkova đã bị buồn nôn và khó chịu về thể chất trong suốt chuyến bay,[39] bà đã bay quanh Trái Đất 48 lần và ở trong không gian 2 ngày, 22 giờ và 50 phút.[40]
Như đã lên kế hoạch trong tất cả các nhiệm vụ Vostok, Tereshkova phóng ra khỏi khoang tàu trong quá trình hạ cánh ở độ cao khoảng bốn dặm so với Trái Đất[35] và hạ cánh bằng dù cách Karagandy, Kazakhstan 620 km (385 mi) về phía đông bắc lúc 8:20 sáng UTC ngày 19 tháng 6.[32] Bykovsky hạ cánh sau bà ba giờ.[41]
Tereshkova sau đó tiết lộ rằng bà đã gặp khó khăn trong việc điều khiển dù do gió giật dữ dội.[42] Tuy nhiên, bà đã hạ cánh an toàn nhưng bị bầm tím ở mũi, sau đó bà dùng bữa tối với một số dân làng địa phương ở Altai Krai, những người đã giúp bà cởi bộ đồ du hành vũ trụ.[43]
Sau chuyến bay Vostok 6
sửaTheo tờ Pravda của Nga, một triệu bông hoa đã được mang đến để ăn mừng thành công của hai chuyến bay và chào đón các phi hành gia tại Moskva.[44] Ngày 22 tháng 6 năm 1963, Khrushchyov mặc quân phục chào Bykovsky, người cũng chào ông trong khi Khrushchyov ôm và hôn Tereshkova, người mặc trang phục thường dân. Trước hàng ngàn người tham dự, Thủ tướng cũng tuyên bố rằng cả hai phi hành gia đều được trao tặng danh hiệu Anh hùng Liên Xô. Cả ba đều có bài phát biểu trên Lăng Lenin ở Quảng trường Đỏ; Tereshkova kể, "cha tôi đã hy sinh khi bảo vệ đất nước và mẹ tôi đã tự tay nuôi dạy cả ba đứa con của mình. Chúng ta đều biết sự đau khổ của cuộc chiến đó. Chúng ta không cần chiến tranh", ám chỉ đến ngày kỷ niệm cuộc xâm lược Nga của Đức bắt đầu vào ngày này 22 năm trước.[45] Một thời gian sau nhiệm vụ, người ta nói rằng bà đã được hỏi rằng Liên Xô nên cảm ơn bà như thế nào vì đã phục vụ đất nước; Tereshkova yêu cầu chính phủ tìm kiếm và công bố địa điểm nơi cha bà đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ. Việc này đã được thực hiện và một tượng đài đã được dựng lên tại địa điểm ở Lemetti, Karelia – nay thuộc phía biên giới của Nga.[2] Chiều tối ngày 22 tháng 6, một buổi tiếp nhận đã được tổ chức tại Điện Kremli, trong đó cả Bykovsky và Tereshkova đều được trao tặng Huân chương Lenin.[45]
Chưa đầy một tuần sau khi trở về từ không gian, Moskva đã đăng cai Đại hội Phụ nữ Quốc tế vào ngày 24 tháng 6, nơi Tereshkova và Bykovsky được chào đón bởi khoảng 2.000 phụ nữ đến từ 119 quốc gia.[46] Trong số tất cả các phi hành gia người Nga, Tereshkova nhận được nhiều yêu cầu đến thăm các quốc gia nước ngoài nhất.[47] Chuyến đi của bà đặc biệt cần phải được Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng và KGB chấp thuận trước, cuối cùng được Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, cơ quan chính trị cao nhất của nước này, cho phép.[48]
Tất cả các phi hành gia Vostok đều đi du lịch khắp nơi, nhưng Tereshkova là người đi nhiều nhất; bà đã thực hiện 42 chuyến đi ra nước ngoài từ năm 1963 đến năm 1970.[49] Ngày 1 tháng 10 năm 1963, Tereshkova đến Havana, Cuba và gặp Fidel Castro. Bà đã đi tham quan đất nước này, lúc đó đang phải đối mặt với hậu quả của cơn bão nhiệt đới Flora.[50] Tháng sau, bà đã trao tặng một chiếc cúp bạc, được trao cho đội Liên Xô đã giành huy chương vàng ở cả năm hạng mục thuyền, tại Giải vô địch chèo thuyền nữ châu Âu năm 1963 được tổ chức tại Khimki, gần Moskva.[51] Đến tháng 2 năm 1964, Tereshkova đã mang thai khi bà đến thăm Nữ hoàng Elizabeth II của Vương quốc Anh, người cũng đang mang thai vào thời điểm đó.[52] Ngoại trừ một vài tháng nghỉ ngơi trong năm đó, Tereshkova đã thực hiện chuyến đi vòng quanh thế giới một cách liên tục và mệt mỏi, và trở lại với nhiệm vụ công cộng chỉ hai tháng sau khi sinh con gái.[47]
Sau chuyến bay vào không gian, Tereshkova đã trở thành hình mẫu quốc gia và quốc tế. Bà nhận được "điện tín và thư chúc mừng... từ khắp nơi trên thế giới".[27] Những bức điện tín này thể hiện tác động của Tereshkova đối với các quốc gia khác ngoài Liên Xô. Phụ nữ đặc biệt phấn khích về chuyến bay của bà. Ví dụ, ở New Delhi, Tereshkova là "người mang tiêu chuẩn nữ quyền đem đến thông điệp hy vọng cho phụ nữ Ấn Độ 'bị nô lệ'".[53]
Tereshkova là một đại biểu nổi tiếng của Liên Xô ở nước ngoài. Bà trở thành thành viên của Hội đồng Hòa bình Thế giới năm 1966 và là thành viên của Xô viết Yaroslavl năm 1967. Bà cũng là đại diện của Liên Xô tham dự Hội nghị Liên hợp quốc về Năm Phụ nữ Quốc tế tại Thành phố México năm 1975. Bà dẫn đầu đoàn đại biểu Liên Xô tới Hội nghị Thế giới về Phụ nữ ở Copenhagen và "quan tâm đến socialist internationalism và vai trò của phụ nữ trong việc đảm bảo nền hòa bình thế giới".[54] Tereshkova cũng được chọn vào một số vị trí chính trị; bà là thành viên của Xô viết Tối cao Liên Xô (1966–1974), thành viên của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô (1969–1991), và là thành viên của Đoàn Chủ tịch Xô viết Tối cao Liên Xô (1974–1989).[55] Bà được bổ nhiệm làm phó chủ tịch Liên đoàn Phụ nữ Dân chủ Quốc tế và chủ tịch Hội Hữu nghị Liên Xô – Algérie.[55]
Mặc dù bà mong muốn tiếp tục theo đuổi sự nghiệp phi hành gia và kỹ sư, nhưng cấp trên của bà lại có kế hoạch khác cho bà trong lĩnh vực chính trị.[56] Sau cái chết của Gagarin, chương trình không gian của Liên Xô không muốn mạo hiểm mất đi một người anh hùng nữa.[57] Trái với mong muốn của bà, bà đã được bổ nhiệm làm lãnh đạo Ủy ban Phụ nữ Liên Xô vào năm 1968.[56] Vài tháng sau khi bà tốt nghiệp loại xuất sắc tại Học viện Kỹ thuật Không quân Zhukovsky vào tháng 10 năm 1969,[58] đội nữ phi hành gia đã bị giải tán và không có người phụ nữ nào bay vào vũ trụ nữa cho đến Svetlana Savitskaya vào năm 1982, sau 19 năm gián đoạn.[56]
Đến năm 1976, Tereshkova đã là đại tá trong Không quân Liên Xô.[58] Tháng 4 năm 1977, bà lấy bằng tiến sĩ về kỹ thuật hàng không vũ trụ[59] và đã trải qua các cuộc kiểm tra y tế để đủ điều kiện tham gia chuyến bay vào vũ trụ khi cuộc tuyển chọn nhóm nữ phi hành gia mới được công bố vào năm 1978.[57] Mặc dù không bay vào vũ trụ nữa, bà vẫn là người hướng dẫn tại Trung tâm huấn luyện phi hành gia Yuri Gagarin.[60]
Sự nghiệp chính trị sau này
sửaBà vẫn hoạt động chính trị sau khi Liên Xô sụp đổ nhưng đã thua cuộc bầu cử vào Duma Quốc gia năm 1995.[61] Cũng trong năm đó, Tereshkova được thăng hàm thiếu tướng danh dự. Ngày 28 tháng 4 năm 1997, bà rời Không quân Nga vì đã đến tuổi nghỉ hưu bắt buộc ở tuổi 60.[58] Năm 2003, Tereshkova lại ra tranh cử một ghế trong Duma Quốc gia.[61] Năm 2007, Tereshkova được mời đến dinh Thủ tướng Vladimir Putin ở Novo-Ogaryovo để kỷ niệm sinh nhật lần thứ 70 của bà. Khi ở đó, bà nói rằng mình muốn bay đến Sao Hỏa, ngay cả khi điều đó có nghĩa là đó là chuyến đi một chiều.[62][63] Sau đó, bà được bầu vào quốc hội khu vực của mình, Duma Yaroslavl Oblast, vào năm 2008.[61]
Ngày 4 tháng 12 năm 2011, Tereshkova được bầu vào Duma Quốc gia, hạ viện của cơ quan lập pháp Nga, với tư cách là đại biểu của Yaroslavl Oblast và thành viên Đảng Nước Nga Thống nhất.[64][65][66] Tại Duma Quốc gia khóa VI, cùng với Yelena Mizulina, Irina Yarovaya và Andrey Skoch,[67][68][69] bà là thành viên của ủy ban liên phái (межфракционную депутатскую группу) bảo vệ các giá trị Kitô giáo. Với tư cách này, bà ủng hộ việc đưa ra các sửa đổi vào phần mở đầu của Hiến pháp, để bổ sung rằng "Chính thống giáo là nền tảng của bản sắc dân tộc và văn hóa Nga".[70] Những quan điểm này trái ngược với quan điểm vô thần mà Tereshkova ủng hộ trong thời kỳ Xô viết, vốn phù hợp với đường lối chính thức của Đảng Cộng sản vào thời điểm đó, chẳng hạn như gọi tôn giáo là "một tai họa lớn".[71]
Ngày 18 tháng 9 năm 2016, Tereshkova được bầu lại vào Duma Quốc gia khóa VII.[72] Bà giữ chức phó chủ tịch Ủy ban về Cấu trúc Liên bang và Chính quyền Địa phương.[c][65]
Trong quá trình soạn thảo sửa đổi Hiến pháp Nga năm 2020, bà đã đề xuất dỡ bỏ giới hạn nhiệm kỳ của Tổng thống Putin.[73]
Đáp lại việc Nga xâm lược Ukraina,[74] Cơ quan Kiểm soát Tài sản Nước ngoài thuộc Bộ Ngân khố Hoa Kỳ đã thêm Tereshkova vào Danh sách Công dân bị Chỉ định Đặc biệt và Pháp nhân bị Phong tỏa (Specially Designated Nationals and Blocked Persons List) vào ngày 30 tháng 9 năm 2022, dẫn đến việc tài sản của bà bị đóng băng và những pháp nhân Mỹ bị cấm giao dịch với bà.[75][76] Tháng 12 năm 2022, Liên minh châu Âu (EU) đã áp đặt lệnh trừng phạt đối với nhiều nhân vật truyền thông và chính trị gia người Nga bao gồm Tereshkova, bao gồm việc đóng băng tài sản và cấm họ nhập cảnh vào các quốc gia thành viên EU.[77][78][79]
Đời tư
sửaNgày 3 tháng 11 năm 1963, Valentina kết hôn với phi hành gia Andriyan Nikolayev tại Moscow Wedding Palace, với Khrushchyov chủ trì tiệc cưới cùng với các nhà lãnh đạo chính phủ và chương trình không gian hàng đầu.[80] Cuộc hôn nhân được các cơ quan vũ trụ Liên Xô khuyến khích như một "thông điệp cổ tích gửi đến đất nước".[81] Tướng Kamanin, người đứng đầu chương trình không gian, mô tả nó "có thể hữu ích cho chính trị và khoa học".[82] Ngày 8 tháng 6 năm 1964, gần một năm sau chuyến bay vào vũ trụ, bà đã hạ sinh con gái Elena Andrianovna Nikolaeva-Tereshkova,[3] người đầu tiên có cả cha và mẹ đều đã du hành vào vũ trụ.[83]
Sau này trong cuộc hôn nhân của họ, cặp đôi ngày càng xa cách và thậm chí từ chối đứng cạnh nhau trong các bức ảnh. Tereshkova nói với người viết tiểu sử Antonella Kerr rằng cuộc hôn nhân đã kết thúc vào năm 1977;[58] bà và Nikolayev ly hôn năm 1982 và Tereshkova kết hôn với Yuli Shaposhnikov, một bác sĩ phẫu thuật mà bà đã gặp trong quá trình khám sức khỏe để đủ điều kiện trở thành phi hành gia.[57][81][d] Họ vẫn ở bên nhau cho đến khi Shaposhnikov qua đời vào năm 1999.[81]
Giải thưởng và vinh dự
sửaNga
sửa- Order of Merit for the Fatherland:[5]
- Order of Alexander Nevsky (2013)[85][86]
- Order of Honour (10 June 2003)[25]
- Order of Friendship (12 April 2011)[87]
- Giải thưởng Nhà nước Liên bang Nga for outstanding achievements in the field of humanitarian action in 2008 (4 June 2009)[25]
- Participant of the Military Operation in Syria Medal (2016)[88]
- Order of Gagarin (2023)
- Strengthening the Military Community Medal (2018)[89]
- Certificates of appreciation from the Government of the Russian Federation;
- 3 March 1997, – for the contribution to the development of space, the strengthening of international scientific and cultural ties and years of diligent work[90]
- 12 June 2003, – for large contribution to the development of crewed space flight[91]
- 16 June 2008, – for long-term fruitful state and public activities, considerable personal contribution to the development of crewed space flight and in connection with the 45th anniversary of spaceflight[92]
- Order of St. Euphrosyne of Moscow (January 2008)[25]
Liên Xô
sửa- Merited Master of Sports of the Soviet Union (June 1963)[93]
- Anh hùng Liên Xô (1963)[46][94]
- Huân chương Lenin (1963,[95] 1981[65])
- Huân chương Cách mạng Tháng Mười (1971)[5]
- Huân chương Cờ đỏ Lao động (1987)[5]
- Order of the Friendship of Peoples[5]
- Pilot-Cosmonaut of the Soviet Union (1963)[95]
Other decorations and honours
sửa- Gold star Hero of Socialist Labor (Czechoslovakia, August 1963)[96]
- Gold star Hero of Socialist Labor (Bulgaria) (9 September 1963)[25]
- Order of Georgi Dimitrov (Bulgaria, 9 September 1963)[25]
- Order of Karl Marx (East Germany, October 1963)[25][97]
- Artur Becker Medal (East Germany, October 1963)[25]
- Cross of Grunwald, 1st class (Poland, October 1963)[25]
- Order of the Flag of the Republic of Hungary, 1st class (April 1965)[25]
- Star of the Republic of Indonesia, 2nd class (November 1963)[25]
- Order of the Volta (Ghana, January 1964)[25][98]
- Gold Star Medal of the Hero of the Mongolian People's Republic (May 1965)[25]
- Order of Sukhbaatar (Mongolia, May 1965)[25]
- Order of the Enlightenment (Afghanistan, August 1969)[25]
- Order of Planets (Jordan, December 1969)[25]
- Order of the Nile (Egypt, January 1971)[25]
- Gold Star of Hero of Labor (Vietnam, October 1971)[25]
- Order of Bernardo O'Higgins (Chile, March 1972)[25]
- Order of Ana Betancourt (Cuba, 1974)[99]
- Order of Friendship (Laos, 1997)[100]
- Order of Duke Branimir, with sash (Croatia, presented on 8 September 2005)[101]
- She received the Eduard Rhein Ring of Honor from the German Eduard Rhein Foundation in 2007.[102][103]
- Gold Medal of the British Society for interplanetary communications "For achievements in space exploration" (February 1964)[104]
- Gold Space Medal (FAI, 1963)[105]
- Honorary doctorate from the University of Edinburgh (1990)[106]
Di sản
sửaNumerous objects and places were named after Tereshkova in the USSR and Russia.
Quảng trường Novopromyshna ở Tver được đổi tên thành Quảng trường Tereshkova vào năm 1963.[107]
Năm 1967, Gregory Postnikov đã tạo ra một tác phẩm điêu khắc về Tereshkova cho Con đường Phi hành gia (Аллея Космонавтов) ở Moskva.[108][109] Có một tượng đài ở huyện Baevsky thuộc Lãnh thổ Altai, Siberia, gần nơi bà đổ bộ ở 53°B 80°Đ / 53°B 80°Đ.[110] Tháng 8 năm 1970, Tereshkova là một trong những nhóm người đầu tiên vẫn còn sống mà có một hố thiên thạch trên Mặt Trăng được đặt theo tên mình.[111] Hố Tereshkova nằm ở nửa không nhìn thấy được của Mặt Trăng.[112]
Không ai trong số bốn người còn lại trong nhóm ban đầu của Tereshkova được bay, và vào tháng 10 năm 1969, nhóm phi hành gia nữ tiên phong bị giải thể. Mặc dù đã có kế hoạch cho các chuyến bay tiếp theo có phụ nữ, nhưng phải mất 19 năm, người phụ nữ thứ hai, Svetlana Savitskaya, mới bay vào vũ trụ.[22][38]
Năm 1997, nhóm nhạc pop điện tử Komputer có trụ sở tại London đã phát hành một bài hát có tựa đề "Valentina", kể lại ít nhiều trực tiếp về sự nghiệp của bà với tư cách là một nhà du hành vũ trụ.[113][114] Bài hát được phát hành dưới dạng đĩa đơn và xuất hiện trong album The World of Tomorrow của họ.[115][116] Album năm 2000 Vostok 6 của Kurt Swinghammer là một concept album về Tereshkova.[117] Album năm 2015 The Race for Space của Public Service Broadcasting cũng có một bài hát có sự góp mặt của Smoke Fairies với tựa đề "Valentina".[118][119] Cùng năm đó, album VIP: Very Interesting Persons của Findlay Napier bao gồm một bài hát "Valentina", được sáng tác Napier và Boo Hewerdine để vinh danh bà.[120] Năm 2015, một bộ phim ngắn có tên Valentina's Dream đã được Meat Bingo Productions phát hành. Phim có sự tham gia của Rebecca Front trong vai Tereshkova và dựa trên cuộc phỏng vấn của cựu phi hành gia này, trong đó bà bày tỏ mong muốn được du hành tới Sao Hỏa.[121]
Bảo tàng Vũ trụ (Музей Космос) được mở cửa vào ngày 25 tháng 1 năm 1975 gần Yaroslavl. Trong số các hiện vật trưng bày có một bản sao ngôi nhà thời thơ ấu của bà.[122] Thư viện thành phố được đặt theo tên bà vào năm 2013.[123] Ngôi trường bà theo học khi còn nhỏ đã được đổi tên theo tên bà.[124] Một cung thiên văn ở Yaroslavl đã được xây dựng và đặt theo tên bà vào năm 2011.[125][126] Hiệp hội Phụ nữ Quốc tế của Năm đã vinh danh bà là "greatest woman achiever thế kỷ 20".[127][128] Tereshkova là người cầm đuốc trong cuộc rước đuốc Thế vận hội Mùa hè 2008 tại Sankt-Peterburg[129] và cuộc rước đuốc Thế vận hội Mùa đông 2014 tại Sochi.[130]
Các con phố ở Ukraina mang tên Tereshkova đã được đổi tên vì bà ủng hộ các hành động quân sự của Nga chống lại Ukraina và theo luật phi cộng sản năm 2015 của nước này.[131][132] Một đề xuất cũng được đưa ra vào năm 2015 về việc di chuyển tượng đài Tereshkova ở Lviv, Ukraina đến Bảo tàng Tưởng niệm Lãnh thổ Khủng bố Cộng sản.
A proposal was also brought forward in 2015 to move a monument to Tereshkova in Lviv, Ukraine to the Territory of Communist Terror Memorial Museum. Monuments of communist leaders are removed from the public and placed in the museum as part of decommunization efforts.[133] In January 2021, 24 Ukrainian streets were still named after Tereshkova; including a street in Busk, located in the same province as Lviv.[134] As of 2023, these streets have acquired new names, and there are no more objects named after Tereshkova in Ukraine.[135] The monument to Tereshkova in Lviv was dismantled in November 2023 and transferred to the Museum of Totalitarian Regimes.[136]
Xem thêm
sửaGhi chú
sửa- ^ Nga: Валентина Владимировна Терешкова, IPA: [vəlʲɪnʲˈtʲinə vlɐˈdʲimʲɪrəvnə tʲɪrʲɪʂˈkovə] ⓘ
- ^ Gherman Stepanovich Titov là người trẻ nhất đi lên vũ trụ: ông bay vào không gian ở tuổi 25.[30]
- ^ Nguyên văn tiếng Nga: Заместитель председателя комитета Государственной Думы Федерального Собрания Российской Федерации по федеративному устройству и вопросам местного самоуправления.
- ^ French & Burgess (2009), tr. 326, nói rằng bà kết hôn với Shaposhnikov vào năm 1979.
Tham khảo
sửaCitations
sửa- ^ “О присвоении квалификационных разрядов федеральным государственным служащим Российского центра международного научного и культурного сотрудничества при Правительстве Российской Федерации”. Decree số 1441 Error: the
date
oryear
parameters are either empty or in an invalid format, please use a valid year foryear
, and use DMY, MDY, MY, or Y date formats fordate
(bằng tiếng Nga). Tổng thống Nga. - ^ a b c d e f Evans 2010, tr. 52.
- ^ a b c d "Preface" 2003, tr. 4–7.
- ^ “Першая жанчына‑касманаўт ў дзяцінстве гаварыла па‑беларуску” [The first woman in space spoke Belarusian as a child]. Nasha Niva (bằng tiếng Belarus). 24 tháng 4 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
- ^ a b c d e f g Cavallaro 2017, tr. 2–3.
- ^ a b Sylvester 2011, tr. 198.
- ^ “Valentina Tereshkova”. Smithsonian National Air and Space Museum. 8 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2019.
- ^ Gerovitch 2011, tr. 87.
- ^ Dejevsky, Mary (29 tháng 3 năm 2017). “The first woman in space: 'People shouldn't waste money on wars'”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
- ^ Siegel, Ethan (6 tháng 3 năm 2017). “The First Woman In Space Turns 80, And You Probably Never Heard Of Her”. Forbes. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2019.
- ^ a b Burgess & Hall 2009, tr. 229.
- ^ Shayler & Moule 2006, tr. 45.
- ^ Evans 2010, tr. 49.
- ^ Burgess & Hall 2009, tr. 229–231.
- ^ Burgess & Hall 2009, tr. 231.
- ^ a b Burgess & Hall 2009, tr. 233.
- ^ Hall, Shayler & Vis 2007, tr. 100.
- ^ Shayler & Moule 2006, tr. 64.
- ^ Hall, Shayler & Vis 2007, tr. 127.
- ^ Evans 2010, tr. 50.
- ^ Burgess & Hall 2009, tr. 233–234.
- ^ a b Sever, Megan (tháng 6 năm 2014). “June 16, 1963 & June 18, 1983: Valentina Tereshkova and Sally Ride Become First and Third Women in Space”. Earth. 59 (6): 60–61. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
- ^ a b Burgess & Hall 2009, tr. 236.
- ^ Hall, Shayler & Vis 2007, tr. 103.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u “Валентина Владимировна (Николаева-)Терешкова” [Valentina Vladimirovna (Nikolaeva-)Tereshkova]. Astronaut.ru. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2019.
- ^ “First Woman in Space ‹ HistoricWings.com :: A Magazine for Aviators, Pilots and Adventurers”. fly.historicwings.com. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
- ^ a b Sylvester 2011, tr. 195.
- ^ Wall, Mike (23 tháng 4 năm 2019). “The Most Extreme Human Spaceflight Records”. Space.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Who was the first woman in space?”. Royal Museums Greenwich (bằng tiếng Anh). 19 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
- ^ Reichhardt, Tony (5 tháng 8 năm 2011). “The First Photographer in Space”. Air & Space. Smithsonian. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
- ^ Knight, Kelly (tháng 6 năm 2003). “Earth calling Seagull”. Astronomy. 31 (6): 30.
- ^ a b c d e Shayler & Moule 2006, tr. xxviii.
- ^ a b “NASA – NSSDCA – Spacecraft – Details”. nssdc.gsfc.nasa.gov. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2019.
- ^ a b Harvey 2007, tr. 176.
- ^ a b Knapton, Sarah (17 tháng 9 năm 2015). “Russia forgot to send toothbrush with first woman in space”. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Russ Orbit Couple Closes Gap”. St. Cloud Times (bằng tiếng Anh). AP. 17 tháng 6 năm 1963. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019 – qua Newspapers.com.
- ^ Tereshkova, Valentina (4 tháng 1 năm 1964). “Three days in outer space”. The Saturday Evening Post. 237 (1): 62–63.
- ^ a b Shayler & Moule 2006, tr. xxvii.
- ^ “Валентина Терешкова: чьей воле покорялась женщина, покорившая космос” [Valentina Tereshkova: the Woman who Conquered Space]. RIA Novosti (bằng tiếng Nga). 16 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
- ^ Kennedy, Maev (17 tháng 9 năm 2015). “First woman in space recalls mission's teething troubles”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
- ^ Obituaries, Telegraph (1 tháng 4 năm 2019). “Valery Bykovsky, cosmonaut who held the record for the longest solo space flight – obituary”. The Telegraph (bằng tiếng Anh). ISSN 0307-1235. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2019.
- ^ Zak, Anatoly (6 tháng 3 năm 2019). Chabot, Alain (biên tập). “Valentina Tereshkova lands successfully aboard Vostok-6”. RussianSpaceWeb. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Valentina Tereshkova: First Woman in Space”. space.com. 22 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Russians Hail Boy and Girl Space Team”. The Daily Item (bằng tiếng Anh). Associated Press. 22 tháng 6 năm 1963. tr. 1. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019 – qua Newspapers.com.
- ^ a b “Hugs, Kisses Welcome Russ Space Duet Team”. Wisconsin State Journal. Associated Press. 23 tháng 6 năm 1963. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
- ^ a b “First Girl in Space Gets a Rousing Welcome from Communist Women”. The Town Talk. Alexandria, Louisiana. UPI. 24 tháng 6 năm 1953. tr. 8 – qua Newspapers.com.
- ^ a b Gerovitch 2011, tr. 94.
- ^ Gerovitch 2011, tr. 92.
- ^ Gerovitch 2011, tr. 94. "During the years 1961–70, the cosmonauts made two hundred trips abroad; Tereshkova alone made forty-two foreign trips. She received by far the most invitations among the cosmonauts."
- ^ Oller, Jorge Oller (4 tháng 4 năm 2019). “Glorioso abril de 1961” [Glorious April 1961]. Cubaperiodistas.cu (bằng tiếng Tây Ban Nha). Unión de Periodistas de Cuba. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Fünf Europatitel für UdSSR-Ruderinnen” [This website is dedicated to the Five European Titles for USSR women rowers]. Neues Deutschland (bằng tiếng Đức). 18 (247). 9 tháng 9 năm 1963. tr. 6. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Tereshkova Will Fly After She's a Mother”. The New York Times (bằng tiếng Anh). 5 tháng 2 năm 1964. ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ Harrison, Selig S. (1963). “Cosmonauts Score hit in New Delhi”. The Washington Post. tr. A22.
- ^ Ghodsee, Kristen (Winter 2012). “Rethinking State Socialist Mass Women's Organizations: The Committee of the Bulgarian Women's Movement and the United Nations Decade for Women, 1975–1985”. Journal of Women's History. 24 (4): 57. doi:10.1353/jowh.2012.0044. S2CID 144016452.
- ^ a b “Inductee Profile”. International Space Hall of Fame :: New Mexico Museum of Space History. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
- ^ a b c Ilic, Reid & Attwood 2004, tr. 235–236.
- ^ a b c Milkus, Alexander (6 tháng 3 năm 2007). “Первая в мире женщина-космонавт Валентина Терешкова: Я чуть было навсегда не осталась на орбите” [The world's first female cosmonaut Valentina Tereshkova: I almost stayed in orbit forever]. Komsomolskaya Pravda (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
- ^ a b c d French & Burgess 2009, tr. 326.
- ^ Magill 2013, tr. 3641.
- ^ “To the 40th Anniversary of the spaceflight performed by Valentina Tereshkova”. RSC Energia. tháng 6 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ a b c “Единая Россия официальный сайт Партии / Кто есть кто” [United Russia official website of the Party / Who's Who]. er.ru. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
- ^ “First woman in space dreams of flying to Mars”. Reuters. 6 tháng 3 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2008.
- ^ “First female astronaut Valentina Tereshkova wants one-way Mars ticket”. News.com.au. 9 tháng 6 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Валентина Терешкова – депутат от "Единой России"” [Valentina Tereshkova – United Russia deputy]. Телекомпания НТМ [NTM Broadcasting Company]. 16 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
- ^ a b c “Кто есть кто: Терешкова Валентина Владимировна” [Who's who: Tereshkova, Valentina Vladimirovna]. United Russia. 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Терешкова Валентина Владимировна” [Tereshkova, Valentina Vladimirovna]. The State Duma of the Federal Assembly of the Russian Federation. 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
- ^ Андрей Владимирович Скоч — депутат Госдумы, меценат и общественный деятель. (dp.ru)
- ^ Скоч Андрей Владимирович — депутат Государственной думы Российской Федерации шести созывов. (stories-of-success.ru)
- ^ Биография депутата и руководителя фонда «Поколение» Андрея Скоча (theperson.pro)
- ^ “Госдума может изменить Конституцию, чтобы выделить историческую роль православия” [The State Duma may change the Constitution to highlight the historical role of Orthodoxy]. Новая газета (bằng tiếng Nga). 22 tháng 11 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
- ^ Валентина Терешкова и православие
- ^ “Терешкова Валентина Владимировна” [Valentina Vladimirovna Tereshkova]. Государственная Дума (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
- ^ Johannes Socher, "Farewell to the European Constitutional Tradition: The 2020 Russian Constitutional Amendments", Zeitschrift für ausländisches öffentliches Recht und Völkerrecht (ZaöRV) = Heidelberg Journal of International Law (HJIL) 2020, nr. 3, p. 639
- ^ Cowing, Keith (1 tháng 10 năm 2022). “First Woman In Space Sanctioned For Ukraine Invasion Support”. NASA Watch. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Specially Designated Nationals List Update”. U.S. Department of Treasury. 30 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.
- ^ “USA sanctions dozens of Russian State Duma, Federation Council members – U.S. Treasury Dept”. Interfax Ukraine. 30 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.
- ^ “COUNCIL DECISION (CFSP) 2022/2477 of 16 December 2022”. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2023.
- ^ Jozwiak, Rikard (19 tháng 12 năm 2022). “Wider Europe Briefing: What Exactly Is The EU Sanctioning In Russia? And What's The Future Of The Eastern Partnership?”. Radio Free Europe/Radio Liberty (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2024.
- ^ “TREASURY SANCTIONS INTERNATIONAL SUPPLIERS FOR SUPPORTING RUSSIA'S DEFENSE SECTOR AND WARNS OF COSTS FOR THOSE OUTSIDE RUSSIA WHO PROVIDE POLITICAL OR ECONOMIC SUPPORT FOR RUSSIA'S PURPORTED ANNEXATION”. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2024.
- ^ Eidelman, Tamara (2013). “A Cosmic Wedding”. Russian Life. 56 (6): 22–25.
- ^ a b c Dejevsky, Mary (29 tháng 3 năm 2017). “The first woman in space: 'People shouldn't waste money on wars'”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2019.
- ^ “50yrs ago, Tereshkova became first woman in space”. Bangkok Post. Agence France-Presse. 16 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
- ^ Gibson 2014, tr. 55.
- ^ “Указ Президента Российской Федерации от 1 марта 2017 года № 95 "О награждении государственными наградами Российской Федерации"” [Decree of the President of the Russian Federation dated 1 March 2017 No. 95 "On awarding state awards of the Russian Federation"] (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
- ^ “The Japan News”. the-japan-news.com.
- ^ “Указ Президента Российской Федерации от 12 июня 2013 года № 557 "О награждении государственными наградами Российской Федерации"” [Presidential Decree of 12 June 2013 No. 557 "On awarding state awards of the Russian Federation"] (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Указ Президента Российской Федерации от 12 апреля 2011 года № 434 "О награждении орденом Дружбы"” [Presidential Decree of 12 April 2011 No. 434 "On awarding the Order of Friendship"] (PDF). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
- ^ Gamov, Alexander (22 tháng 6 năm 2016). “Иосифу Кобзону и Валентине Терешковой вручены боевые медали за Сирию” [Joseph Kobzon and Valentina Tereshkova were awarded military medals for Syria]. Komsomolskaya Pravda (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Валентине Терешковой вручили медаль Минобороны РФ "За укрепление боевого содружества"” [Valentina Tereshkova was awarded the medal of the Ministry of Defense of the Russian Federation "For strengthening the military community"] (bằng tiếng Nga). TASS. 16 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
- ^ “О награждении Почетной грамотой Правительства Российской Федерации Терешковой В.В.” [About rewarding with the Certificate of Honor of the Government of the Russian Federation V. Tereshkova.] (bằng tiếng Nga). Lexpro. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Распоряжение Правительства РФ от 12.06.2003 N 778-р "О награждении Почетной грамотой Правительства Российской Федерации Быковского В.Ф. и Терешковой В.В."” [Order of the Government of the Russian Federation of 12 June 2003 N 778-p "On awarding Bykovsky V.F. and Tereshkova VV" with the Certificate of Honor of the Government of the Russian Federation] (bằng tiếng Nga). Levonevsky. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Распоряжение Правительства РФ от 16.06.2008 N 863-р "О награждении Почетной грамотой Правительства Российской Федерации Терешковой В.В."” [Order of the Government of the Russian Federation of 16 June 2008 No. 863-p "On awarding Tereshkova V.V. with the Certificate of Honor of the Government of the Russian Federation"] (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Space Couple Wins Title”. The Evening Sun. Associated Press. 20 tháng 6 năm 1963. tr. 3 – qua Newspapers.com.
- ^ “Hugs, Kisses Welcome Russ Space Duet Team”. Wisconsin State Journal. Associated Press. 23 tháng 6 năm 1963. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2019.
- ^ a b “Space Woman Gets Bear Hug, Kiss from Nik”. The Greenville News. Greenville, South Carolina. Associated Press. 23 tháng 6 năm 1963. tr. 1 – qua Newspapers.com.
- ^ “Čestný titul Hrdina socialistické práce s právem nosit zlatou hvězdu Hrdiny socialistické práce” [Honorary title, Hero of socialist work with the right to wear golden star, Heroes of Socialist Labor] (PDF) (bằng tiếng Séc). ARCHIV KANCELÁŘE PREZIDENTA REPUBLIKY. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Rednauts Get Top Marx”. Daily News. New York, New York. 22 tháng 10 năm 1963. tr. 210 – qua Newspapers.com.
- ^ “Ghana Honors Tereshkova”. The New York Times (bằng tiếng Anh). UPI. 23 tháng 1 năm 1964. ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2019.
- ^ Randall, Margaret (1975). “"We Need a Government of Men and Women ...!" Notes on the Second National Congress of the Federacion de Mujeres Cubanos, November 25–29, 1974”. Latin American Perspectives. 2 (4): 114, 117. doi:10.1177/0094582X7500200408. ISSN 0094-582X. JSTOR 2633222. S2CID 145264572.
- ^ “Первая женщина-космонавт Валентина Терешкова” [The first woman cosmonaut Valentina Tereshkova]. Rossiyskaya Gazeta (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Heroina Sovjetskog Saveza: Prije 55 godina bila je prva žena u svemiru, a osvojila je čak i simpatije Vladimira Putina” [The heroine of the Soviet Union: 55 years ago she was the first woman in the space and she even gained the appreciation of Vladimir Putin]. Prvi.hr (bằng tiếng Croatia). Primum media. 16 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2019.
- ^ “The Eduard Rhein Ring of Honor Recipients”. Eduard Rhein Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2011.
- ^ “Ring of Honor 2007 – Dr. techn. Dr.h.c.mult. Valentina V. Tereschkova”. Eduard Rhein Foundation (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2011.
- ^ “Red Cosmonaut Meets Queen, Down-to-Earth”. The Salt Lake Tribune. Salt Lake City, Utah. Reuters. 6 tháng 2 năm 1964. tr. 7 – qua Newspapers.com.
- ^ “FAI Awards”. Fédération Aéronautique Internationale. 10 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Valentina Vladimirovna Tereshkova, DSc, Hero of the Soviet Union, Order of Lenin”. The University of Edinburgh. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Площадь Терешковой” [Tereshkova Square]. Tver Planet. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
- ^ Egorov, Boris (13 tháng 4 năm 2018). “Why was a sculptor who promoted Communism executed by the Bolsheviks?”. Russia Beyond. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
- ^ “САМЫЙ ЗАГАДОЧНЫЙ РЫБИНСКИЙ ПАМЯТНИК” [THE MOST MYSTERIOUS MONUMENT TO RYBINSK] (bằng tiếng Nga). РЫБИНСКА Неделя. 6 tháng 12 năm 2018.
- ^ Rosen, Rebecca J. (16 tháng 6 năm 2013). “The Remote Siberian Monument to the First Woman in Space, Who Launched 50 Years Ago Today”. The Atlantic. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
- ^ “500 Men Have Moon Craters Named for Them”. Messenger-Inquirer. Owensboro, Kentucky. Associated Press. 22 tháng 8 năm 1970. tr. 2 – qua Newspapers.com.
- ^ Andersson, Leif E.; Whitaker, Ewen A. (tháng 10 năm 1982). NASA Catalogue of Lunar Nomenclature (PDF) (Bản báo cáo). NASA. tr. 68. RP-1097. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2019.
- ^ Chao, Tom (6 tháng 3 năm 2011). “The Astronaut's Playlist: Groovy Songs for Space Travelers”. Space.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2019.
- ^ Koli 2018, tr. 86.
- ^ “Valentia – Komputer”. AllMusic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2019.
- ^ Bush, John. “The World of Tomorrow – Komputer”. AllMusic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2019.
- ^ Carruthers, Sean. “AllMusic Review by Sean Carruthers”. AllMusic. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2019.
- ^ Burrows, Marc (17 tháng 2 năm 2015). “Album Review: Public Service Broadcasting – The Race for Space”. DrownedInSound (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2019.
- ^ Rivers, Joe (3 tháng 2 năm 2015). “Public Service Broadcasting – The Race For Space”. Clash Magazine (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2019.
- ^ Woodgate, Paul (4 tháng 3 năm 2015). “Findlay Napier – VIP: Very Interesting Persons”. Folk Radio UK. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
- ^ Keywood, Sean (4 tháng 8 năm 2014). “Rebecca Front to star in Exmouth filmmakers' new short”. Exmouth Journal. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
- ^ Tatarkenkov, Oleg (17 tháng 6 năm 2003). “На родине Валентины Терешковой” [In the homeland of Valentina Tereshkova]. Rossiyskaya Gazeta. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2003. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Детская библиотека № 4” [Children's library № 4]. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
- ^ Williams, Matt (29 tháng 11 năm 2016). “Who Was The First Woman To Go Into Space?”. Universe Today. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Who Was The First Woman To Go Into Space?”. Universe Today. 29 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
- ^ Vesti.ru, 8 April 2011 Lưu trữ 13 tháng 9 2016 tại Wayback Machine. Vesti.ru.
- ^ Kamalakaran, Ajay (8 tháng 3 năm 2016). “5 Russian women who built a great legacy”. Russia Beyond. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Cosmonaut is Woman of the Century”. BBC. 11 tháng 10 năm 2000. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Олимпийский огонь понесут Друзь, Фрейндлих и Плющенко” [Friends, Freindlich and Plushenko will carry the Olympic flame]. Komsomolskaya Pravda (bằng tiếng Nga). 16 tháng 10 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2013.
- ^ Sharp, Tim (22 tháng 1 năm 2018). “Valentina Tereshkova: First Woman in Space”. Space.com. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Moskal renamed all streets bearing Valentina Tereshkova's name”. Ukrayinska Pravda (bằng tiếng Ukraina). 12 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2016.
- ^ “The scandal with the renaming in Odessa: the city Council gave the answer”. z-news.link. 29 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Во Львове предложили отправить памятник Терешковой в музей террора” [In Lviv, a proposal to send a monument to Tereshkova to the Red Terror Museum] (bằng tiếng Nga). RBC. 21 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
- ^ (tiếng Ukraina) Where does Valentina Tereshkova Street lead?, LB.ua (6 January 2021)
- ^ На Украине переименовали улицы, названные в честь Терешковой, из-за осуждения нацистского режима
- ^ “A monument to a Soviet cosmonaut was dismantled in Lviv” (bằng tiếng Ukraina). Istorychna Pravda. 8 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2023.
Sources
sửa- Burgess, Colin; Hall, Rex (2009). The First Soviet Cosmonaut Team. Chichester, England: Praxis Publishing. ISBN 978-0-387-84824-2. LCCN 2008935694.
- Cavallaro, Umberto (2017). Women Spacefarers: Sixty Different Paths to Space (bằng tiếng Anh). Springer. ISBN 978-3-319-34048-7.
- Clements, Barbara Evans (2008). Smith, Bonnie G. (biên tập). The Oxford Encyclopedia of Women in World History (bằng tiếng Anh). Oxford University Press. ISBN 978-0-19-514890-9.
- Evans, Ben (2 tháng 4 năm 2010). Escaping the Bonds of Earth: The Fifties and the Sixties (bằng tiếng Anh). Springer Science & Business Media. Bibcode:2009ebe..book.....E. ISBN 978-0-387-79094-7.
- French, Francis; Burgess, Colin (1 tháng 9 năm 2009). Into That Silent Sea: Trailblazers of the Space Era, 1961–1965 (bằng tiếng Anh). University of Nebraska Press. ISBN 978-0-8032-2639-5.
- Gerovitch, Slava (2011). “The Human inside a Propaganda Machine”. Trong Andrews, James T.; Siddiqi, Asif A. (biên tập). Into the Cosmos: Space Exploration and Soviet Culture (bằng tiếng Anh). University of Pittsburgh Press. ISBN 978-0-8229-7746-9.
- Gibson, Karen (2014). Women in Space: 23 Stories of First Flights, Scientific Missions, and Gravity-Breaking Adventures (bằng tiếng Anh). Chicago Review Press. ISBN 978-1-61374-847-3.
- Hall, Rex D.; Shayler, David J.; Vis, Bert (2007). Russia's Cosmonauts: Inside the Yuri Gagarin Training Center (bằng tiếng Anh). Springer. ISBN 978-0-387-73975-5.
- Harvey, Brian (2007). Soviet and Russian Lunar Exploration (bằng tiếng Anh). Springer New York. Bibcode:2007srle.book.....H. ISBN 978-0-387-21896-0.
- Ilic, M.; Reid, S.; Attwood, L. (2004). Women in the Khrushchev Era (bằng tiếng Anh). Springer. ISBN 978-0-230-52343-2.
- Koli, Monika (2018). 20 Greatest Astronauts of the World (bằng tiếng Anh). Prabhat Prakashan. ISBN 978-8184305593.
- Magill, Frank N. (13 tháng 5 năm 2013). The 20th Century O-Z: Dictionary of World Biography (bằng tiếng Anh). Routledge. ISBN 978-1-136-59362-8.
- Nikolaeva-Tereshkova, Valentina Vladimirovna (2015). “Preface”. The 'First Lady of Space': In Her Own Words. Bethesda, MD: SpaceHistory101.com Press. ISBN 978-1-887022-99-6.
- Reprint of Tereshkova, Valentina (2003). “The 'First Lady of Space' Remembers”. Quest: The History of Spaceflight Quarterly. 10 (2): 6–21. OCLC 930799309.
- Shayler, David; Moule, Ian A. (29 tháng 8 năm 2006). Women in Space – Following Valentina (bằng tiếng Anh). Springer Science & Business Media. ISBN 978-1-84628-078-8.
- Sylvester, Roshanna P. (2011). “She Orbits over the Sex Barrier”. Trong Andrews, James T.; Siddiqi, Asif A. (biên tập). Into the Cosmos: Space Exploration and Soviet Culture (bằng tiếng Anh). University of Pittsburgh Press. ISBN 978-0-8229-7746-9.
Đọc thêm
sửa- Abramov, Anatoly Petrovich (2022). I Look Back and Have No Regrets. "New format" Barnaul. ISBN 978-5-00202-034-8.
- Eidelman, Tamara (May–June 2003). “The Extraordinary Destiny of an 'Ordinary' Woman”. Russian Life. 46 (3): 19.
- Eidelman, Tamara (May–June 2008). “The First Woman in Space”. Russian Life. 51 (3): 19–21.
- Gauthier, Daniel (July–August 1991). “Valentina Vladimirovna Tereshkova”. Ad Astra. 3 (6): 29.
- Griswold, Robert (Summer 2012). “'Russian Blonde in Space': Soviet Women in the American Imagination, 1950–1965”. Journal of Social History. 45 (4): 881–907. doi:10.1093/jsh/shr147. S2CID 143881424.
- Lopota, C. A. biên tập (2014). “S. P. Korolev”. Encyclopedia of Life and Creativity. RSC Energia. S. P. Korolev978-5-906674-04-3.
- Lothian, Antonella (1993). Valentina: The First Woman in Space. The Pentland Press. ISBN 978-1-85821-064-3.
- O'Neil, Bill (14 tháng 8 năm 1993). “Whatever Became of Valentina Tereshkova?”. New Scientist. 139 (1886): 21.
- Ostashev, A. I. (2010). Sergey Pavlovich Korolyov: The Genius of the 20th Century. M. of Public Educational Institution of Higher Professional Training MGUL. ISBN 978-5-8135-0510-2.
- Sharpe, Mitchell R. (1975). "It Is I, Sea Gull": Valentina Tereshkova, First Woman in Space. Crowell. ISBN 978-0-690-00646-9.
- Vselennoĭ, Bereg (2014). Bank of the Universe. Kiev: Phoenix. ISBN 978-966-136-169-9.
- Woodmansee, Laira (Summer 2005). “Two Who Dared”. Ad Astra. 17 (2): 48.
Liên kết ngoài
sửaWikimedia Commons có phương tiện truyền tải liên quan đến |
Wikiquote có sưu tập danh ngôn về: |