Thể kỷ truyện (phồn thể: 紀傳體; giản thể: 纪传体; bính âm: jì zhuàn tǐ) là một loại hình thức sách sử ở Đông Á. Trong đó, bản kỷ và liệt truyện là bộ phận chủ yếu (trục chính) trong khi dòng thời gian là trục ngang để phản ánh các sự kiện lịch sử.[1] Thể kỷ truyện hình thành dựa trên hình thức ghi chép truyện ký (tiểu sử) cho mỗi nhân vật. Truyện ký của hoàng đế gọi là "Kỷ" (hay bản kỷ), của hoàng tộc, ngoại thích hay nhân vật bình thường thì gọi là "Truyện" (hay liệt truyện), chư hầu các nước (hoặc các gia tộc lớn) thì xưng "Thế gia", ghi chép chế độ, phong tục, kinh tế thì gọi là "Chí", "Ý", "Khảo" hoặc gọi chung là "Thư", sắp xếp lịch sử theo phương thức bảng biểu thì gọi là "Biểu".[2] "Truyện" và "Kỷ" là hai bộ phận không thể thiếu trong hình thức này, vì vậy được gọi là "thể Kỷ Truyện".[3]

Thể kỷ truyện bắt đầu xuất hiện ở trong Kinh Thư của Khổng Tử; tuy nhiên đến thời nhà Hán, Tư Mã Thiên chịu ảnh hưởng từ việc chép sử của Khổng Tử mới dần định hình bút pháp cho thể loại này.[4] Sử ký của Tư Mã Thiên là bộ sách sử đầu tiên ở Trung Quốc biên soạn theo lối kỷ truyện. Có thể nói Tư Mã Thiên là người đã thiết lập ra thể lệ chép sử mới một cách hoàn chỉnh.[5] Đông Lai Lữ Tổ Khiêm đời Tống khi bàn đến lịch sử đã nói: "Sử có hai thể: Thể biên niên, bắt đầu từ họ Tả, thể Kỷ truyện, bắt đầu từ Tư Mã Thiên".[6][7]

Những bộ chính sử về sau của Trung Quốc như Nhị thập tứ sử hay Nhị thập ngũ sử đều dựa theo cách viết này để biên soạn. Không chỉ ở Trung Quốc, thể kỷ truyện còn trở thành khuôn mẫu cho việc ghi chép chính sử của các nước trong vùng văn hóa chữ Hán (gồm Triều Tiên, Hàn Quốc, Việt Nam, Nhật Bản). Những bộ sách sử như Tam quốc sử ký[8] hay Cao Ly sử của Triều Tiên,[9][10] Đại Nhật Bản sử của Nhật Bản,[11] Đại Nam liệt truyện Tiền biênLê triều thông sử của Việt Nam đều bị ảnh hưởng rất lớn từ Sử ký và biên soạn theo thể kỷ truyện.[12][13]

Sách sử viết theo thể kỷ truyện sửa

Trung Quốc sửa

Theo thời kỳ sửa

Tiền Tần sửa
Tên Thời kỳ Tác giả Số quyển Ghi chú Nguồn
Gốc Hán Việt
殷商史記 Ân Thương sử ký Dân quốc Nghiêm Nhất Bình 20 quyển [a] [14]
春秋紀傳 Xuân Thu kỷ truyện Nhà Thanh Lý Phượng Sô 51 quyển [b] [15]
Nhà Tần sửa
Tên Thời kỳ Tác giả Số quyển Ghi chú Nguồn
Gốc Hán Việt
秦集史 Tần tập sử Cận đại Mã Phi Bách 82 thiên (chia làm 147 thiên) [c] [16]
秦史 Tần sử Hiện đại Vương Cừ Thường 53 quyển [d] [17]
Nhà Hán sửa
Tên Thời kỳ Tác giả Số quyển Ghi chú Nguồn
Gốc Hán Việt Gốc Nay
太史公書後傳 Thái sử công thư hậu truyện Đông Hán Ban Bưu 65 [e] [18]
漢書 Hán thư Đông Hán Ban Cố 100 120 [f] [19]
東觀漢記 Đông Quán Hán ký Đông Hán Lưu Trân 143 22 [g] [20]
後漢書 Hậu Hán thư Đông Ngô Tạ Thừa 130 8 [g] [21]
後漢記 Hậu Hán thư Đông Ngô Tiết Oánh 100 1 [g] [22]
續漢書 Tục Hán thư Tây Tấn Tư Mã Bưu 83 5 [g][h] [23]
漢後書 Hán hậu thư Tây Tấn Hoa Kiệu 97 3 [g][i] [24]
後漢書 Hậu Hán thư Đông Tấn Tạ Trầm 122 1 [g] [25]
後漢南記 Hậu Hán nam ký Đông Tấn Trương Oánh 55 1 [g] [26]
後漢書 Hậu Hán thư Đông Tấn Viên Sơn Tùng 100 4 [g] [27]
後漢書 Hậu Hán thư Lưu Tống Lưu Nghĩa Khánh 55 [g]
後漢書 Hậu Hán thư Lưu Tống Phạm Diệp 90 100 [j]
後漢書 Hậu Hán thư Nhà Lương Tiêu Tử Hiển 100 [g]
後漢書 Hậu Hán thư Nhà Thanh Vương Đình Xán 14 14
Tam Quốc sửa
Tên Thời kỳ Tác giả Số quyển Ghi chú Nguồn
Gốc Hán Việt Gốc Nay
魏略 Ngụy lược Tào Ngụy Ngư Hoạn 50 25
魏書 Ngụy thư Tào Ngụy Vương Trầm 48 [28]
魏書 Ngụy thư Tào Ngụy Hạ Hầu Trạm
吳書 Ngô thư Đông Ngô Vi Chiêu 55 [28]
三國志 Tam quốc chí Tây Tấn Trần Thọ 66 65 [k]
續後漢書 Tục Hậu Hán thư Nhà Tống Tiêu Thường 44 44 [l][m]
修改三國志 Tu cải Tam quốc chí Nhà Tống Lý Kỷ 69 [g]
蜀漢書 Thục Hán thư Nhà Tống Ông Tái Không rõ [n][g]
蜀漢書 Thục Hán thư Nhà Tống Trịnh Hùng Phi Không rõ [n][g]
續後漢書 Tục Hậu Hán thư Nhà Nguyên Hách Kinh 130 130 [n][o]
續後漢書 Tục Hậu Hán thư Nhà Nguyên Trương Xu 63 [p][n][g]
季漢書 Quý Hán thư Nhà Minh Tạ Bệ 56 [l][q]
續後漢書 Tục Hậu Hán thư Nhà Minh Lữ Thượng Kiệm 60 [l]
季漢書 Quý Hán thư Nhà Thanh Chương Đào 90 90 [l]
季漢書 Quý Hán thư Nhà Thanh Thang Thành Liệt 64 64 [l]
Nhà Tấn sửa
Tên Thời kỳ Tác giả Số quyển Ghi chú Nguồn
Gốc Hán Việt Gốc Nay
晉書 Tấn thư Đông Tấn Vương Ẩn 93 11 [r] [28][29][30]
晉書 Tấn thư Đông Tấn Ngu Dự 44 1 [28][30][31]
晉書 Tấn thư Đông Tấn Chu Phượng 14 1 [28][30]
晉中興書 Tấn trung hưng thư Lưu Tống Hà Pháp Tịnh 78 7 [30][32]
晉書 Tấn thư Lưu Tống Tạ Linh Vận 36 1 [30][32]
晉書 Tấn thư Nam Tề Tang Vinh Tự 110 18 [30][32]
晉書 Tấn thư Nhà Lương Tiêu Tử Vân 102 1 [30][32]
晉史草 Tấn sử thảo Nhà Lương Tiêu Tử Hiển 30 1 [30][32]
晉書 Tấn thư Nhà Lương Thẩm Ước 111 1 [30][32]
晉書 Tấn thư Nhà Lương Trịnh Trung 7 [33]
東晉新書 Đông Tấn tân thư Nhà Lương Dữu Tiện 7
晉書 Tấn thư Nhà Đường Hứa Kính Tông 130 [34]
晉書 Tấn thư Nhà Đường Phòng Huyền Linh 132 130 [s]
晉略 Tấn lược Nhà Đường Chu Tể 66 66 [t]
晉記 Tấn ký Nhà Đường Quách Luân 68 68 [u]

Triều Tiên sửa

Tên Thời kỳ Tác giả Số quyển Ghi chú Nguồn
Gốc Hán Việt Gốc Nay
삼국사기 Tam quốc sử ký Vương thị Cao Ly Kim Phú Thức 50 50 [v] [35]
고려사 Cao Ly sử Lý thị Triều Tiên Trịnh Lân Chỉ 137 137 [w] [36]

Nhật Bản sửa

Tên Thời kỳ Tác giả Số quyển Ghi chú Nguồn
Chữ Hán Hán Việt Gốc Nay
大日本史 Đại Nhật Bản sử Thời kỳ Edo Tokugawa Mitsukuni 397 397 [x] [37]
盈筐录 Doanh khuông lục Thời kỳ Edo Masahide Komiyama 400
日本史记 Nhật Bản sử ký Thời kỳ Minh Trị Kondō Heijō
续日本史 Tục Nhật Bản sử Thời kỳ Minh Trị Isshiki Shigeki
大日本野史 Đại Nhật Bản dã sử
日本史记 Nhật Bản sử ký
南山史 Nam Sơn sử Katayama Heizaburō 30

Ghi chú sửa

  1. ^ Viết về nhà Ân Thương.
  2. ^ Viết về thời Xuân Thu, thay đổi Biên niên sử Xuân Thu sang thể kỷ truyện.
  3. ^ Gồm: 20 thiên về quốc quân, 25 thiên (thực tế là 89) về nhân vật, 22 (thực tế là 23) thiên chí, 15 thiên biểu
  4. ^ Ban đầu gồm: 6 bản kỷ, 4 biểu, 8 khảo, 35 quyển liệt truyện và 1 quyển lời mở đầu.
    Hiện nay thiếu 3 biểu và 5 khảo, 2 khảo chưa hoàn thành, 1 khảo không trọn vẹn, 1 mở đầu thất truyền
  5. ^ Bổ sung Sử ký, nay đã thất truyền.
  6. ^ Ban đầu gồm 10 kỷ, 8 biểu, 12 khảo, 70 liệt truyện. Nay phân làm 13 kỷ, 10 biểu, 18 chí, 79 liệt truyện.
  7. ^ a b c d e f g h i j k l m n Đã thất truyền
  8. ^ Ban đầu có 9 quyển đế kỷ, 8 chí, 65 liệt truyện, 1 quyển tự thiên. 8 chí chia làm 30 quyển phát hành độc lập.
  9. ^ Ban đầu có 12 quyển đế kỷ, 2 quyển hoàng hậu kỷ, 70 quyển liệt truyện, 3 quyển phổ.
  10. ^ Ban đầu gồm 10 quyển đế kỷ, 80 quyển liệt truyện. Nay chia làm 12 quyển đế kỷ, 88 quyển liệt truyện
  11. ^ Gồm 30 quyển Ngụy chí, 15 quyển Thục chí và 20 quyển Ngô Chí. 1 quyển lời tựa nay đã thất truyền.
  12. ^ a b c d e Ghi chép lịch sử thời Tam Quốc, lấy Thục Hán là triều đại chính thống.
  13. ^ Bao gồm 2 quyển đế kỷ, 2 liệt biểu, 19 liệt truyện, 12 quyển về nhà Ngô, 9 quyển về nhà Ngụy.
  14. ^ a b c d Lấy Thục Hán là triều đại chính thống.
  15. ^ Gồm 1 quyển niên biểu, 2 quyển đế kỷ, 104 quyển liệt truyện, 23 quyển lục.
  16. ^ Còn có tên là "Khan định Tam Quốc chí".
  17. ^ Bao gồm 3 quyển bản kỷ chép từ Hán Hiến Đế đến Hán Thiếu Đế; các quan lại nhà Hán là nội truyện, Ngô, Ngụy đều xếp vào thế gia, quan lại Ngô Ngụy xếp vào ngoại truyện.
  18. ^ Đã thất truyền, chỉ còn một phần nhỏ trong bộ sưu tập của Thang Cầu.
  19. ^ Ban đầu gồm 10 quyển đế kỷ, 20 quyển chí, 70 quyển liệt truyện, 30 quyển tái ký, tự lệ và mục lục mỗi loại 1 quyển. Nay tự lệ và mục lục đã thất truyền.
  20. ^ Bao gồm: 6 kỷ, 5 biểu, 36 liệt truyện, 11 quốc truyện, 1 hối truyện, 1 tự mục.
  21. ^ Bao gồm: 1 quyển thế hệ, 3 bản kỷ, 1 nội kỷ, 8 chí, 41 liệt truyện, 14 mục lục về 16 nước
  22. ^ Chép về thời Tam Quốc của Triều Tiên gồm: Cao Câu Ly, Bách TếTân La.
  23. ^ Gồm 46 quyển thế gia, 39 quyển chí, 2 quyển biểu, 50 quyển liệt truyện và 2 quyển mục lục.
  24. ^ Bao gồm 73 quyển bản kỷ, 170 quyển liệt truyện, 126 quyển chí, 28 quyển biểu và 5 quyển phụ lục.

Tham khảo sửa

  1. ^ Cao Vĩnh Tập (2017).
  2. ^ Dương Hải Anh (2001), tr. 132.
  3. ^ Cù Lâm Đông (2017).
  4. ^ Phan Đại Doãn (1998), tr. 142.
  5. ^ Ninh Nghiệp Cần & đồng nghiệp (2018), tr. 102.
  6. ^ Nguyễn Văn Siêu (1996), tr. 459.
  7. ^ Trương Lập Văn & Kỳ Nhuận Hưng (2004), tr. 757.
  8. ^ Từ Hưng Hải & đồng nghiệp (1995), tr. 493.
  9. ^ Lưu Vĩnh Trí (1994), tr. 285.
  10. ^ Rabasa và đồng nghiệp (2012), tr. 105.
  11. ^ Vương Gia Hoa (1990), tr. 404.
  12. ^ Quốc sử quán triều Nguyễn (1995), tr. 6.
  13. ^ Đinh Công Vĩ (1994), tr. 126.
  14. ^ Phan Thụ Quảng (1992), tr. 421.
  15. ^ Cao Chiêm Tường (1994), tr. 395.
  16. ^ Bạch Thọ Di (1989), tr. 17.
  17. ^ Vương Cừ Thường (2000), tr. 4.
  18. ^ Vương Thiệu Tằng (2005), tr. 111.
  19. ^ Triệu Văn Nhuận & Triệu Cát Huệ (2004), tr. 1250.
  20. ^ Triệu Văn Nhuận & Triệu Cát Huệ (2004), tr. 541.
  21. ^ Trương Thuấn Huy (1992), tr. 301.
  22. ^ Trịnh Thiên Đĩnh (2000), tr. 1099.
  23. ^ Trương Thuấn Huy (1992), tr. 712.
  24. ^ Vương Vĩ Dân & Hách Kiến Bình (2005), tr. 147.
  25. ^ Bàng Thiên Hữu (2003), tr. 23.
  26. ^ Vương Cẩm Quý (1996), tr. 225.
  27. ^ Viên Hoành & Chu Thiên Du (1987), tr. 7.
  28. ^ a b c d e Hồ Bảo Quốc (2003), tr. 96.
  29. ^ Giản Tu Vĩ (2000), tr. 940.
  30. ^ a b c d e f g h i Thang Cầu (1991), tr. 2.
  31. ^ Lưu Tri Kỷ (1997), tr. 44.
  32. ^ a b c d e f Đới Dật (1993), tr. 13.
  33. ^ Bạch Thọ Di (2006), tr. 37.
  34. ^ Văn Tuyển Đức (1994).
  35. ^ Dương Ba (2018), tr. 87–90.
  36. ^ Chu Vân Ảnh (2007), tr. 14.
  37. ^ Ngô Vĩ Minh (2019), tr. 157.

Nguồn sửa

Xem thêm sửa