U-47 (tàu ngầm Đức) (1938)
U-47 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1938, nó đã thực hiện được tổng cộng mười chuyến tuần tra, từng đánh chìm thiết giáp hạm Anh HMS Royal Oak cùng ba mươi tàu buôn với tổng tải trọng 162.769 GRT, đồng thời gây hư hại cho tám tàu buôn và một tàu chiến khác. Dưới quyền chỉ huy của Thiếu tá Hải quân Günther Prien, U-47 nằm trong số những tàu U-boat có thành tích nổi bật nhất trong Thế Chiến II.[4] [5] Nó mất tích tại Đại Tây Dương vào ngày 7 tháng 3, 1941.
Tàu ngầm U-52, một chiếc lớp Type VIIB tiêu biểu
| |
Lịch sử | |
---|---|
Đức Quốc Xã | |
Tên gọi | U-47 |
Đặt hàng | 21 tháng 11, 1936 |
Xưởng đóng tàu | Germaniawerft, Kiel |
Kinh phí | 4.439.000 Reichsmark |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 582 |
Đặt lườn | 27 tháng 2, 1937 |
Hạ thủy | 29 tháng 10, 1938 |
Nhập biên chế | 17 tháng 12, 1938 |
Số phận | Mất tích tại Đại Tây Dương, 7 tháng 3, 1941[1] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIB |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,50 m (31 ft 2 in) [2] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [2] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[1][3] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 18 837 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
Thiết kế và chế tạo
sửaThiết kế
sửaPhân lớp VIIB của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng có trọng lượng choán nước 753 t (741 tấn Anh) khi nổi và 857 t (843 tấn Anh) khi lặn). Con tàu có chiều dài chung 66,50 m (218 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 48,80 m (160 ft 1 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[6]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,9 kn (33,2 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.700 nmi (16.100 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 90 nmi (170 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[6]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[6]
Chế tạo
sửaU-47 được đặt hàng vào ngày 21 tháng 11, 1936,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 25 tháng 2, 1937.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 29 tháng 10, 1938,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 17 tháng 12, 1938[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Günther Prien.[1]
Lịch sử hoạt động
sửa1941
sửaChuyến tuần tra thứ mười - Mất tích
sửaU-47 khởi hành từ Lorient vào ngày 20 tháng 2, 1941 cho chuyến tuần tra cuối cùng trong chiến tranh. Nó gửi một báo cáo sau cùng lúc đang truy đuổi Đoàn tàu OB-293 vào ngày 7 tháng 3, và sau đó mất tích.[1] Một số nguồn trước đây cho rằng U-47 đã bị tàu khu trục Anh HMS Wolverine đánh chìm về phía Tây Ireland, trong sự kiện Wolverine và HMS Verity tấn công một tàu ngầm.[1] Tài liệu thu được sau chiến tranh xác định mục tiêu bị Wolverine và Verity tấn công thực ra là chiếc UA, vốn chỉ bị hư hại và đã quay trở về căn cứ.[1] Trước đó Wolverine đã tấn công một tàu ngầm lúc 05 giờ 10 phút, năm phút sau khi U-47 phóng ngư lôi tấn công tàu xưởng cá voi Terje Viken.[7] Không có tin tức nào khác về U-47 kể từ lúc đó.[8]
Cho đến nay không có ghi chép chính thức nào về số phận của U-47, cho dù nhiều giả thuyết đã được đưa ra như: trúng thủy lôi, trục trặc kỹ thuật, bị đánh chìm bởi ngư lôi của chính nó, hay hậu quả của một đợt tấn công từ các tàu corvette HMS Camellia và HMS Arbutus. Cho dù vì bất kỳ lý do nào, U47 đã bị mất trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Bắc Đại Tây Dương vào tháng 3, 1941, với tổn thất toàn bộ 45 thành viên thủy thủ đoàn trên tàu.[1][9]
"Bầy sói" tham gia
sửaU-47 từng tham gia bầy sói
- Prien (12 – 17 tháng 6, 1940)
Tóm tắt chiến công
sửaU-47 đã đánh chìm được ba mươi tàu buôn với tổng tải trọng 162.769 GRT và một tàu chiến tải trọng 29.150 tấn, đồng thời gây hư hại cho tám tàu buôn và một tàu chiếc khác:
Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[4] |
---|---|---|---|---|
5 tháng 9, 1939 | Bosnia | United Kingdom | 2.407 | Bị đánh chìm |
6 tháng 9, 1939 | Rio Claro | United Kingdom | 4.086 | Bị đánh chìm |
7 tháng 9, 1939 | Gartavon | United Kingdom | 1.777 | Bị đánh chìm |
14 tháng 10, 1939 | HMS Royal Oak | Hải quân Hoàng gia Anh | 29.150 | Bị đánh chìm |
28 tháng 11, 1939 | HMS Norfolk | Hải quân Hoàng gia Anh | 10.035 | Bị hư hại |
5 tháng 12, 1939 | Novasota | United Kingdom | 8.795 | Bị đánh chìm |
6 tháng 12, 1939 | Britta | Norway | 6,214 | Bị đánh chìm |
7 tháng 12, 1939 | Tajandoen | Netherlands | 8.159 | Bị đánh chìm |
25 tháng 3, 1940 | Britta | Denmark | 1.146 | Bị đánh chìm |
14 tháng 6, 1940 | Balmoralwood | United Kingdom | 5.834 | Bị đánh chìm |
21 tháng 6, 1940 | San Fernando | United Kingdom | 13.056 | Bị đánh chìm |
24 tháng 6, 1940 | Cathrine | Panama | 1.885 | Bị đánh chìm |
27 tháng 6, 1940 | Lenda | Norway | 4.005 | Bị đánh chìm |
27 tháng 6, 1940 | Leticia | Netherlands | 2.580 | Bị đánh chìm |
29 tháng 6, 1940 | Empire Toucan | United Kingdom | 4.127 | Bị đánh chìm |
30 tháng 6, 1940 | Georgios Kyriakides | Greece | 4.201 | Bị đánh chìm |
2 tháng 7, 1940 | Arandora Star | United Kingdom | 15.501 | Bị đánh chìm |
2 tháng 9, 1940 | Ville de Mons | Belgium | 7.463 | Bị đánh chìm |
4 tháng 9, 1940 | Titan | United Kingdom | 9.035 | Bị đánh chìm |
7 tháng 9, 1940 | Neptunian | United Kingdom | 5.155 | Bị đánh chìm |
7 tháng 9, 1940 | José de Larrinaga | United Kingdom | 5.303 | Bị đánh chìm |
7 tháng 9, 1940 | Gro | Norway | 4.211 | Bị đánh chìm |
9 tháng 9, 1940 | Possidon | Greece | 3.840 | Bị đánh chìm |
21 tháng 9, 1940 | Elmbank | United Kingdom | 5.156 | Bị hư hại |
19 tháng 10, 1940 | Uganda | United Kingdom | 4.966 | Bị đánh chìm |
19 tháng 10, 1940 | Shirak | United Kingdom | 6.023 | Bị hư hại |
19 tháng 10, 1940 | Wandby | United Kingdom | 4.947 | Bị đánh chìm |
20 tháng 10, 1940 | La Estancia | United Kingdom | 5.185 | Bị đánh chìm |
20 tháng 10, 1940 | Whitford Point | United Kingdom | 5.026 | Bị đánh chìm |
20 tháng 10, 1940 | Athelmonarch | United Kingdom | 8.995 | Bị hư hại |
8 tháng 11, 1940 | Gonçalo Velho | Portugal | 1.595 | Bị hư hại |
2 tháng 12, 1940 | Ville d'Arlon | Belgium | 7.555 | Bị đánh chìm |
2 tháng 12, 1940 | Conch | United Kingdom | 8.376 | Bị hư hại |
2 tháng 12, 1940 | Dunsley | United Kingdom | 3.862 | Bị hư hại |
26 tháng 2, 1941 | Kasongo | Belgium | 5.254 | Bị đánh chìm |
26 tháng 2, 1941 | Diala | United Kingdom | 8.106 | Bị hư hại |
26 tháng 2, 1941 | Rydboholm | Sweden | 3.197 | Bị đánh chìm |
26 tháng 2, 1941 | Borgland | Norway | 3.636 | Bị đánh chìm |
28 tháng 2, 1941 | Holmlea | United Kingdom | 4.223 | Bị đánh chìm |
7 tháng 3, 1941 | Terje Viken | United Kingdom | 20.638 | Bị hư hại |
Xem thêm
sửaTham khảo
sửaGhi chú
sửa- ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.
Chú thích
sửa- ^ a b c d e f g h i j k l m n Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-47”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
- ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-47”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
- ^ a b c Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-47”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “The Most Successful U-boats”. German U-boats of WWII – uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
- ^ a b c Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–44.
- ^ Martindale (2018), tr. 159.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Terje Viken (British Whale factory ship) – Ships hit by U-boats”. U-boat patrols – uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-47 (Tenth patrol)”. U-boat patrols – uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
Thư mục
sửa- Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
- Martindale, Dougie (2018). Gunther Prien and U-47: The Bull of Scapa Flow. Naval Institute Press. ISBN 978-1682473863.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
sửa- Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB boat U-47”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
- Hofmann, Markus. “U 45”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
- Hollway, Don. “The Bull of Scapa Flow”. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.