U-30 (tàu ngầm Đức) (1936)

U-30 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực hiện tám chuyến tuần tra trong chiến tranh, đánh chìm một tàu chiến phụ trợ và 16 tàu buôn với tổng tải trọng 86.490 gross register tons (GRT), cùng gây hư hại cho hai chiếc khác.[1] Sự kiện tàu chở hành khách SS Athenia bị U-30 đánh chìm khiến 28 công dân Hoa Kỳ trong số hành khách thiệt mạng đã bị bưng bít cho đến hết chiến tranh. Sau chuyến tuần tra cuối cùng vào tháng 8, 1940, U-30 được rút về làm nhiệm vụ huấn luyện cho các thủy thủ đoàn U-boat tương lai.[1] Nó xuất biên chế vào tháng 1, 1945, và cuối cùng bị đánh đắm tại Flensburg trong kế hoạch Regenbogen vào tháng 5, 1945.[1]

Tàu ngầm chị em U-33, một chiếc U-boat Type VIIA tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-30
Đặt hàng 1 tháng 4, 1935 [1]
Xưởng đóng tàu DeSchiMAG AG Weser, Bremen
Kinh phí 4.189.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 911 [1]
Đặt lườn 24 tháng 1, 1936 [1]
Hạ thủy 4 tháng 8, 1936 [1]
Nhập biên chế 8 tháng 10, 1936 [1]
Xuất biên chế 23 tháng 1, 1945 [1]
Số phận Bị đánh đắm tại vịnh Kupfermühlen, Flensburg, 5 tháng 5, 1945 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIA
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 64,51 m (211 ft 8 in) (chung) [2]
  • 45,50 m (149 ft 3 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 5,85 m (19 ft 2 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) [2]
Mớn nước 4,37 m (14 ft 4 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.100–2.310 PS (1.540–1.700 kW; 2.070–2.280 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 6.200 hải lý (11.500 km; 7.100 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 73–94 hải lý (135–174 km; 84–108 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 220 m (720 ft) [2]
  • 230–250 m (750–820 ft) (độ sâu ép vỡ)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 05 559
Chỉ huy:
  • Đại úy Hans Cohausz
  • 8 tháng 10, 1936 – 15 tháng 2, 1938
  • Đại úy Hans Pauckstadt
  • 15 tháng 2 – 17 tháng 8, 1938
  • Trung úy / Đại úy Fritz-Julius Lemp
  • tháng 11, 1938 – tháng 9, 1940
  • Thiếu tá Robert Prützmann
  • tháng 9, 1940 – 31 tháng 3, 1941
  • Trung úy Paul-Karl Loeser
  • tháng 4, 1941
  • Trung úy Hubertus Purkhold
  • tháng 4, 1941
  • Trung úy Kurt Baberg
  • 23 tháng 4, 1941 – 9 tháng 3, 1942
  • Trung úy Hermann Bauer
  • 10 tháng 3 – 4 tháng 10, 1942
  • Thiếu úy Franz Saar
  • 5 tháng 10 – 16 tháng 12, 1942
  • Thiếu úy / Trung úy Ernst Fischer
  • tháng 5 – 1 tháng 12, 1943
  • Trung úy Ludwig Fabricius
  • 2 tháng 12, 1943 – 14 tháng 12, 1944
  • Trung úy Günther Schimmel
  • 17 – 23 tháng 1, 1945
Chiến dịch:
  • 8 chuyến tuần tra:
  • 1: 22 tháng 8 – 27 tháng 9, 1939
  • 2: 9 – 14 tháng 12, 1939
  • 3: 23 tháng 12, 1939 – 17 tháng 1, 1940
  • 4: 11 – 30 tháng 3, 1940
  • 5: 3 tháng 4 – 4 tháng 5, 1940
  • 6: 8 tháng 6 – 7 tháng 7, 1940
  • 7: 13 – 24 tháng 7, 1940
  • 8: 5 – 30 tháng 8, 1940
Chiến thắng:
  • 16 tàu buôn bị đánh chìm
    (86.165 GRT)
  • 1 tàu chiến phụ trợ bị đánh chìm
    (325 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (5.642 GRT)
  • 1 tàu chiến bị hư hại
    (31100 tons)

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa

Tàu ngầm Type VII được thiết kế căn bản dựa trên những kiểu tàu ngầm của Đế quốc Đức thời Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng có trọng lượng choán nước 626 t (616 tấn Anh) khi nổi và 745 t (733 tấn Anh) khi lặn), con tàu có chiều dài chung 64,51 m (211 ft 8 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 45,50 m (149 ft 3 in), mạn tàu rộng 5,58 m (18 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,37 m (14 ft 4 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 6 V 40/46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.100–2.310 PS (1.540–1.700 kW; 2.070–2.280 bhp) ở tốc độ vòng quay 470-485 vòng mỗi phút, cho phép đạt tốc độ tối đa 17 kn (31 km/h), và tầm hoạt động tối đa 6.200 nmi (11.500 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 95 nmi (176 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 11 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIA bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

sửa

U-30 được đặt hàng vào ngày 1 tháng 4, 1935,[1] rõ ràng là một vi phạm Hiệp ước Versailles do điều khoản cấm Đức sở hữu tàu ngầm. Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng AG Weser tại Bremen vào ngày 24 tháng 1, 1936,[1] hạ thủy vào ngày 4 tháng 8, 1936,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 8 tháng 10, 1936[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Hans Cohausz.[1]

Lịch sử hoạt động

sửa

Sau chuyến tuần tra thứ tám, U-30 được rút khỏi hoạt động trên tuyến đâu vào ngày 15 tháng 9, 1940, và được đưa về Chi hạm đội U-boat 24 để làm nhiệm vụ huấn luyện tại khu vực biển Baltic cho đến hết chiến tranh.[6] Nhiều thành viên trong số thủy thủ đoàn kỳ cựu của U-30, bao gồm Đại úy Lemp, được chuyển sang tàu ngầm U-110.[7] Vào giai đoạn cuối của cuộc xung đột, theo dự định của kế hoạch Regenbogen, U-30 bị đánh đắm trong vịnh Kupfermühle về phía Đông Flensburg vào ngày 5 tháng 5, 1945, để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[8] Xác tàu đắm sau đó được trục vớt và tháo dỡ vào năm 1948. [1]

Các "Bầy sói" từng tham gia

sửa

U-30 từng tham gia "Bầy sói":

Tóm tắt chiến công

sửa

U-30 đã đánh chìm mười sáu tàu buôn đối phương có tổng tải trọng 86.165 GRT cùng một tàu chiến phụ trợ tải trọng 325 GRT. Nó cũng gây hư hại cho một tàu buôn khác có tải trọng 5.642 GRT và gây hư hại cho thiết gáp hạm HMS Barham:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[9]
3 tháng 9, 1939 Athenia   Anh Quốc 13.581 Bị đánh chìm
11 tháng 9, 1939 Blairlogie   United Kingdom 4.425 Bị đánh chìm
14 tháng 9, 1939 Fanad Head   United Kingdom 5.200 Bị đánh chìm
28 tháng 12, 1939 HMT Barbara Robertson   Hải quân Hoàng gia Anh 325 Bị đánh chìm
28 tháng 12, 1939 HMS Barham   Hải quân Hoàng gia Anh 31.100 Bị hư hại
11 tháng 1, 1940 El Oso   United Kingdom 7.267 Bị đánh chìm
16 tháng 1, 1940 Gracia   United Kingdom 5.642 Bị hư hại
17 tháng 1, 1940 Cairnross   United Kingdom 5.494 Bị đánh chìm
7 tháng 2, 1940 Munster   United Kingdom 4.305 Bị đánh chìm
9 tháng 2, 1940 Chagres   United Kingdom 5.406 Bị đánh chìm
8 tháng 3, 1940 Counsellor   United Kingdom 5.068 Bị đánh chìm
20 tháng 6, 1940 Otterpool   United Kingdom 4.876 Bị đánh chìm
22 tháng 6, 1940 Randsfjord   Norway 3.999 Bị đánh chìm
28 tháng 6, 1940 Llanarth   Anh Quốc 5.053 Bị đánh chìm
1 tháng 7, 1940 Beignon   Anh Quốc 5.218 Bị đánh chìm
6 tháng 7, 1940 Angele Mabro   Ai Cập 3.154 Bị đánh chìm
21 tháng 7, 1940 Ellaroy   Anh Quốc 712 Bị đánh chìm
9 tháng 8, 1940 Canton   Thụy Điển 5.779 Bị đánh chìm
16 tháng 8, 1940 Clan Macphee   Anh Quốc 6.628 Bị đánh chìm

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q Helgason, Guðmundur. “U-30”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIA”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-30”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ a b Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–44.
  5. ^ Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 39–40.
  6. ^ Blair (2000a), tr. 178, 701.
  7. ^ Blair (2000a), tr. 254.
  8. ^ Blair (2000b), tr. 700, 815.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-30”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.

Thư mục

sửa
  • Blair, Clay (2000a) [1996]. Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. New York: Modern Library. ISBN 0-679-64032-0.
  • Blair, Clay (2000b) [1996]. Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1942-1945. New York: Modern Library. ISBN 0-679-64033-9.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Shirer, William L. (1990). The Rise and Fall of the Third Reich: A History of Nazi Germany. Simon and Schuster. ISBN 0-671-72868-7.

Liên kết ngoài

sửa
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIA boat U-30”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 30”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.