Bộ Cử
Bộ Cử hay còn gọi bộ dẻ, bộ giẻ, bộ sồi (danh pháp khoa học: Fagales) là một bộ thực vật có hoa, bao gồm một số loài cây được nhiều người biết đến như Cử cuống dài, dẻ gai, sồi, dẻ, óc chó, cáng lò, trăn. Chúng thuộc về nhánh Hoa hồng (rosids) của thực vật hai lá mầm thật sự. Các họ hiện nay được chấp nhận thuộc về bộ này là:
Bộ Cử | |
---|---|
Dẻ gai châu Âu Fagus sylvatica | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Fagales Engl., 1892 |
Các họ | |
Xem văn bản. |
- Các họ
- Betulaceae - Họ cáng lò, cáng lò, trăn, phỉ, bạch dương. Khoảng 130-145 loài trong 6 chi. Chủ yếu vùng ôn đới Bắc bán cầu, kéo dài tới dãy Andes ở Nam Mỹ và Sumatra ở châu Á. Gần như không có tại châu Phi, trừ vùng rìa phía bắc.
- Casuarinaceae - Họ phi lao. Khoảng 70-95 loài trong 3-4 chi. Phân bố trong khu vực Đông Nam Á và Malesia tới các đảo tây nam Thái Bình Dương, đặc biệt phổ biến tại Úc. Cũng có tại Madagascar.
- Fagaceae - Họ Cử, khoảng 670-900 loài trong 7-9 chi. Phân bố chủ yếu tại Bắc Mỹ, châu Âu, Đông Á và Đông Nam Á.
- Juglandaceae (bao gồm cả đuôi ngựa tại miền bắc Việt Nam và miền nam Trung Quốc) - Họ óc chó, Khoảng 50 loài trong 8-11 chi. Phân bố trong khu vực từ ven dãy núi Himalaya tới Malesia và từ México tới Colombia.
- Myricaceae - Họ thanh mai. Khoảng 37-57 loài trong 3 chi. Rộng khắp tại Đông Á, Đông Nam Á, Bắc Mỹ, Trung Mỹ và miền bắc Nam Mỹ, tây bắc châu Âu, châu Phi hạ Sahara (bao gồm cả Madagascar) và New Caledonia.
- Nothofagaceae - Họ Sồi phương Nam. Khoảng 35 loài trong 1 chi tại Nam Mỹ, New Guinea, Australia, New Zealand.
- Ticodendraceae: Chỉ có 1 loài trong 1 chi ở Trung Mỹ.
Như vậy, bộ này chứa khoảng 1.050-1.250 loài trong 30-33 chi thuộc 8 họ.
Các hệ thống và văn bản phân loại thực vật, tuân theo hệ thống Cronquist, chẳng hạn như bảng liệt kê của Kew (xem liên kết ngoài dưới đây), chỉ đưa vào bộ này bốn họ là Betulaceae, Corylaceae, Fagaceae, Ticodendraceae.
Họ Corylaceae hiện nay được đưa vào trong họ Betulaceae). Các họ còn lại được đưa vào trong các bộ khác, thuộc về phân lớp Kim lũ mai (Hamamelidae). Bộ Casuarinales bao gồm duy nhất một họ là Casuarinaceae, bộ Juglandales bao gồm hai họ là Juglandaceae và Rhoipteleaceae, còn bộ Myricales chứa những họ còn lại (cùng với chi Balanops hiện nay thuộc họ Balanopaceae). Có thay đổi này là do các nghiên cứu cho rằng bộ Myricales, khi được định nghĩa như vậy, là nhóm cận ngành với hai nhóm khác.
Phát sinh chủng loài
sửaBiểu đồ phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Wang và ctv. (2009),[1] với tên gọi các bộ lấy từ website của Angiosperm Phylogeny.[2]. Các nhánh với mức hỗ trợ tự khởi động thấp hơn 50% bị bỏ qua. Các nhánh khác có mức hỗ trợ 100% ngoại trừ những nơi có con số chỉ ra mức hỗ trợ cụ thể.
eurosids |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cử Nam bán cầu | |
Cử | |
Thanh mai | |
Óc chó | |
Đuôi ngựa | |
Ticodendraceae | |
Tham khảo
sửa- ^ Hengchang Wang, Michael J. Moore, Pamela S. Soltis, Charles D. Bell, Samuel F. Brockington, Roolse Alexandre, Charles C. Davis, Maribeth Latvis, Steven R. Manchester, Douglas E. Soltis (2009). "Rosid radiation and the rapid rise of angiosperm-dominated forests". Proceedings of the National Academy of Sciences 106(10):3853-3858. 10-3-2009.
- ^ Peter F. Stevens (2001 trở đi). Angiosperm Phylogeny Website In: Missouri Botanical Garden.
Liên kết ngoài
sửaWikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bộ Cử. |