Danh sách vùng đô thị châu Á
Đây là danh sách các đô thị và vùng đô thị ở Châu Á có dân số lớn nhất với số liệu được thu thập từ nhiều nguồn. Châu Á là một trong những châu lục có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới, với những thành phố có mức phát triển cao và sự đô thị hóa ngày càng tăng. Xét về dân số, thành phố Tokyo của Nhật Bản là vùng đô thị có dân số đông nhất thế giới.
Dân số các thành phố dưới đây được thu thập từ năm nguồn khác nhau:
- World Gazetteer
- City Population
- Demographia (đô thị)
- Triển vọng Đô thị hóa Thế giới (đô thị) (tiếng Anh: World Urbanisation Prospects (urban area)) của Liên Hợp Quốc
- National Official Estimate (NOE)
Trong các dữ liệu từ 5 nguồn này, số liệu ước tính cao nhất được in đậm. Các thành phố được liệt kê theo thứ tự dân số từ cao tới thấp.
Bảng liệt kê này sử dụng mã màu khác nhau để phân biệt các khu vực của Châu Á mà thành phố được xếp hạng đó tọa lạc. Các mã màu này gồm có:
Với 14 thành phố được liệt kê trong danh sách, khu vực Đông Á chiếm số lượng nhiều nhất. Nam Á, với 11 thành phố, đứng thứ hai. Năm thành phố còn lại thuộc khu vực Đông Nam Á.
Danh sáchSửa đổi
Thứ hạng | Vùng đô thị | Hình ảnh | Quốc gia | World Gazetteer (năm 2010, ước tính)[1] |
City Population (năm 2009, ước tính)[2] |
Demographia (năm 2009, ước tính)[3] |
Triển vọng Đô thị hóa Thế giới (năm 2007, ước tính)[4] |
Số liệu chính thức hoặc từ nguồn khác |
Năm dự tính |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Tokyo | Nhật Bản | 37.730.064 | 33.800.000 | 34.670.000 | 35.676.000 | 31.714.000[5] | 2005 | |
2 | Trùng Khánh | Trung Quốc | 28.846.170 | 6.350.000 | 2.990.000 | 30.000.000 | | 28.846.170[6] | - | |
3 | Seoul | Hàn Quốc | 25.514.000 | 23.900.000 | 19.670.000 | 9.796.000 | 24.272.000[7] | 2007 | |
4 | Thượng Hải | Trung Quốc | 25.500.000 | 17.900.000 | 14.655.000 | 14.987.000 | 23.019.148[8] | 2010 | |
5 | Karachi | Pakistan | 25.205.339 | 25.000.000 | 23.665.000 | 21.130.000 | 20.800.000[9] | 2015 | |
6 | Bắc Kinh | Trung Quốc | 25.000.000 | 13.200.000 | 12.780.000 | 11.106.000 | 19.612.368[10] | 2010 | |
7 | Quảng Châu | Trung Quốc | 24.900.000 | 15.300.000 | 11.850.000 | 8.829.000 | 12.700.800[11] | - | |
8 | Mumbai | Ấn Độ | 23.900.967 | 25.400.000 | 25.400.000 | 18.978.000 | 17.800.000[12] | 2001 | |
9 | Delhi | Ấn Độ | 23.753.486 | 23.753.486 | 21.830.000 | 15.926.000 | 17.076.000[9] | 2008 | |
10 | Manila | Philippines | 23.654.307 | 24.200.000 | 20.075.000 | 11.100.000 | 11.553.427[13] | 2007 | |
11 | Vũ Hán | Trung Quốc | 19.000.000 | 19.000.000 | 5.185.000 | 7.243.000 | 9.785.392[14] | - | |
12 | Osaka | Nhật Bản | 17.409.585 | 16.700.000 | 17.310.000 | 11.294.000 | 16.663.000[5] | 2005 | |
13 | Thiên Tân | Trung Quốc | 15.769.500 | 15.469.500 | 8.340.000 | 7.180.000 | 12.938.224[15] | - | |
14 | Kolkata | Ấn Độ | 15.644.040 | 16.000.000 | 15.250.000 | 14.787.000 | - | - | |
15 | Thành phố Hồ Chí Minh | Việt Nam | 15.381.158 | 16.650.000 | 9.005.000 | 5.314.000 | 8.436.300 | 2014 | |
16 | Jakarta | Indonesia | 13.231.919 | 15.100.000 | 9.645.000 | 9.125.000 | 15.519.545[16] | 2010 Census Final | |
17 | Dhaka | Bangladesh | 14.327.157 | 13.100.000 | 10.190.000 | 13.485.000 | 12.797.394[17] | 2008 | |
18 | Thâm Quyến | Trung Quốc | 12.250.000 | 9.400.000 | 14.230.000 | 7.581.000 | 10.357.938[18] | - | |
19 | Thẩm Dương | Trung Quốc | 12.618.933 | 5.150.000 | 4.965.000 | 4.787.000 | 8.106.171[6] | - | |
20 | Tehran | Iran | 13.236.489 | 12.500.000 | 8.110.000 | 7.873.000 | 13.422.366[9] | 2006 | |
21 | Bangkok | Thái Lan | 10.132.974 | 8.750.000 | 8.330.000 | 6.704.000 | 6.825.956[9] | 2006 | |
22 | Chennai | Ấn Độ | 9.663.922 | 7.000.000 | 7.400.000 | 8.865.000 | 8.696.010 | 2011[19] | |
23 | Nagoya | Nhật Bản | 8.852.544 | 8.300.000 | 9.285.000 | 3.230.000 | 9.046.000[5] | 2005 | |
24 | Bengaluru | Ấn Độ | 11.783.825 | 9.250.000 | 7.030.000 | 8.670.000 | 8.499.399 | 2011[19] | |
25 | Hồng Kông | Trung Quốc | 9.222.709 | 7.200.000 | 7.000.000 | 7.206.000 | - | - | |
26 | Đài Bắc | Đài Loan | 8.511.055 | 6.750.000 | 6.610.000 | - | 8.916.653[9] | 2010 | |
27 | Lahore | Pakistan | 7.129.609 | 8.300.000 | 9.600.000[20] | 8.376.000[21] | 9.600.000[9] | 2014 | |
28 | Kuala Lumpur | Malaysia | 8.063.230 | 4.700.000 | 5.715.000 | - | 4.525.000[9] | 2007 | |
30 | Hyderabad | Ấn Độ | 6.383.850 | 7.350.000 | 6.815.000 | 6.376.000 | - | - | |
31 | Ahmedabad | Ấn Độ | 5.413.622 | 5.800.000 | 5.265.000 | 5.375.000 | - | - | |
32 | Kathmandu | Nepal | 3.500.000 | 5.000.000 | 5.000.000 | 5.000.000 | - | - |
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ “World: metropolitan areas”. World Gazetteer. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2010.
- ^ Brinkhoff, Thomas. “The Principal Agglomerations of the World”. CityPopulation. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2009.
- ^ “Demographia World Urban Areas & Population Projections” (PDF). Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2009.
|first=
thiếu|last=
(trợ giúp) - ^ “World Urbanization Prospects: The 2007 Revision Population Database”. The United Nations: Population Division. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2009.
- ^ a b c “Table 2.10 Population of Three Major Metropolitan Areas” (PDF). Ministry of Internal Affairs and Communications (Japan). Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2009.
- ^ a b “武汉市2010年第六次全国人口普查主要数据公报”. Shenyang Statistics Bureau. ngày 20 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Seoul National Capital Area Statistics” (bằng tiếng Hàn). Korean National Statistical Office. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2009.
- ^ “Shanghai sixth national census in 2010 Communiqué on Major Data, Chinese: 上海市2010年第六次全国人口普查主要数据公报”. Shanghai Municipal Statistics Bureau. ngày 3 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2011.
- ^ a b c d e f g “Monthly Bulletin of Interior Statistics 2011.4”. Department of Statistics, Ministry of the Interior, Taiwan/R.O.C. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Communiqué of the National Bureau of Statistics of People's Republic of China on Major Figures of the 2010 Population Census”. National Bureau of Statistics of China. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2017.
- ^ 广州市2010年第六次全国人口普查主要数据公报 (bằng tiếng Trung). Statistics Bureau of Guangzhou. ngày 16 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Basic Statistics for Mumbai”. MMRDA: Mumbai Metropolitan Region Development Authority. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2009.
- ^ “Metro Manila at a glance”. Metropolitan Manila Development Authority. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ “武汉市2010年第六次全国人口普查主要数据公报”. Wuhan Statistics Bureau. ngày 10 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Communiqué of the National Bureau of Statistics of People's Republic of China on Major Figures of the 2010 Population Census[1] (No. 2)”. National Bureau of Statistics of China. ngày 29 tháng 4 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2011.
- ^ http://www.bps.go.id/aboutus.php?hasilSP2010=1 Lưu trữ 2010-10-13 tại Wayback Machine BPS:Hari Statistik Nasional Sensus Penduduk 2010 (Official 2010 Census Figures), Summed from definition
- ^ “Statistical Pocket Book, 2008” (PDF). Bangladesh Bureau of Statistics. Bản gốc (pdf) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2009.
- ^ 深圳市2010年第六次全国人口普查主要数据公报[1] (bằng tiếng Trung). Shenzhen Municipal Statistic Bureau. ngày 12 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2011.
- ^ a b http://www.censusindia.gov.in/2011-prov-results/paper2/data_files/India2/Table_3_PR_UA_Citiees_1Lakh_and_Above.pdf
- ^ “Major Agglomerations of the World”.
- ^ http://www.demographia.com/db-worldua.pdf