Giải Oscar lần thứ 88
Lễ trao giải Oscar lần thứ 88, tổ chức bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh Hoa Kỳ (Academy of Motion Picture Arts and Sciences - AMPAS), nhằm tôn vinh những thành tựu xuất sắc nhất của ngành điện ảnh trong năm 2015 diễn ra vào ngày 28 tháng 2 năm 2016 tại Nhà hát Dolby ở Hollywood, California lúc 5:30 chiều giờ Thái Bình Dương / 8:30 tối giờ miền Đông Hoa Kỳ.[3][4] Trong buổi lễ, Viện Hàn lâm trao tặng các Giải thưởng Viện Hàn Lâm (thường gọi là Giải Oscar) ở 24 hạng mục. Buổi lễ được công ty ABC phát sóng trực tiếp tại Hoa Kỳ, sản xuất bởi David Hill và Reginald Hudlin, đạo diễn bởi Glenn Weiss.[5] Nam diễn viên Chris Rock quay lại với vai trò dẫn chương trình, sau lần đầu tiên ông dẫn chương trình tại Giải Oscar lần thứ 77 vào năm 2005.[6]
Giải Oscar lần thứ 88 | |
---|---|
![]() Poster chính thức của Giải Oscar lần thứ 88 | |
Ngày | 28 tháng 2 năm 2016 |
Địa điểm | Nhà hát Dolby Hollywood, Los Angeles, California, Hoa Kỳ |
Chủ trì bởi | Chris Rock[1] |
Nhà sản xuất | David Hill Reginald Hudlin[2] |
Đạo diễn | Glenn Weiss |
Điểm nhấn | |
Phim hay nhất | Spotlight |
Nhiều giải thưởng nhất | Mad Max: Fury Road (6) |
Nhiều đề cử nhất | The Revenant (12) |
Phủ sóng truyền hình | |
Kênh truyền hình | ABC |
Thời lượng | 3 giờ 37 phút |
Trong những diễn biến liên quan, Viện Hàn lâm tổ chức Giải thưởng Governors thường niên lần thứ 7 tại phòng khiêu vũ của Trung tâm Hollywood và Highland vào ngày 14 tháng 11 năm 2015.[7] Ngày 13 tháng 2 năm 2016, trong buổi lễ tại Khách sạn Beverly Wilshire ở Beverly Hills, California, Giải thưởng Viện Hàn lâm cho Thành tựu Kỹ thuật đã được công bố và trao tặng bởi những người dẫn chương trình Olivia Munn và Jason Segel.[8]
Mad Max: Fury Road giành sáu giải Oscar, nhiều giải thưởng nhất trong số các phim tham dự, và The Revenant giành ba giải trong số 12 đề cử. Các phim đoạt giải khác gồm có Spotlight, đoạt hai giải, bao gồm Phim hay nhất, với A Girl in the River: The Price of Forgiveness, Amy, Bear Story, The Big Short, Bridge of Spies, The Danish Girl, Ex Machina, The Hateful Eight, Inside Out, Room, Son of Saul, Spectre, và Stutterer mỗi phim nhận được một giải Oscar.
Đề cử và giải thưởng Sửa đổi
Phim hoặc người thắng giải được in đậm
Phim hay nhất Sửa đổi
- Spotlight - Michael Sugar, Steve Golin, Nicole Rocklin và Blye Pagon Faust
- The Big Short – Brad Pitt, Dede Gardner và Jeremy Kleiner
- Bridge of Spies – Steven Spielberg, Marc Platt và Kristie Macosko Krieger
- Brooklyn – Finola Dwyer và Amanda Posey
- Mad Max: Fury Road - Doug Mitchell và George Miller
- The Martian - Simon Kinberg, Ridley Scott, Michael Schaefer và Mark Huffam
- The Revenant - Arnon Milchan, Steve Golin, Alejandro G. Iñárritu, Mary Parent và Keith Redmon
- Room - Ed Guiney
Đạo diễn xuất sắc nhất Sửa đổi
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Sửa đổi
- Leonardo DiCaprio – The Revenant vai Hugh Glass
- Bryan Cranston – Trumbo vai Dalton Trumbo
- Matt Damon – The Martian vai Mark Watney
- Michael Fassbender – Steve Jobs vai Steve Jobs
- Eddie Redmayne – The Danish Girl vai Lili Elbe / Einar Wegener
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Sửa đổi
- Brie Larson – Room vai Joy "Ma" Newsome
- Cate Blanchett – Carol vai Carol Aird
- Jennifer Lawrence – Joy vai Joy Mangano
- Charlotte Rampling – 45 Years vai Kate Mercer
- Saoirse Ronan – Brooklyn vai Eilis Lacey
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Sửa đổi
- Mark Rylance – Bridge of Spies vai Rudolf Abel
- Christian Bale – The Big Short vai Michael Burry
- Tom Hardy – The Revenant vai John Fitzgerald
- Mark Ruffalo – Spotlight vai Michael Rezendes
- Sylvester Stallone – Creed vai Rocky Balboa
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Sửa đổi
- Alicia Vikander – The Danish Girl vai Gerda Wegener
- Jennifer Jason Leigh – The Hateful Eight vai Daisy Domergue hay "The Prisoner"
- Rooney Mara – Carol vai Therese Belivet
- Rachel McAdams – Spotlight vai Sacha Pfeiffer
- Kate Winslet – Steve Jobs vai Joanna Hoffman
Kịch bản gốc xuất sắc nhất Sửa đổi
- Spotlight – Tom McCarthy và Josh Singer
- Bridge of Spies – Matt Charman, Ethan Coen và Joel Coen
- Ex Machina – Alex Garland
- Inside Out – Josh Cooley, Ronnie del Carmen, Pete Docter và Meg LeFauve
- Straight Outta Compton – Andrea Berloff, Jonathan Herman, S. Leigh Savidge và Alan Wenkus
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất Sửa đổi
- The Big Short – Adam McKay và Charles Randolph, kịch bản gốc The Big Short của Michael Lewis
- Brooklyn – Nick Hornby, kịch bản gốc Brooklyn của Colm Tóibín
- Carol – Phyllis Nagy, kịch bản gốc The Price of Salt của Patricia Highsmith
- The Martian – Drew Goddard, kịch bản gốc The Martian của Andy Weir
- Room – Emma Donoghue, kịch bản gốc Room của Emma Donoghue
Phim hoạt hình hay nhất Sửa đổi
- Inside Out – Pete Docter và Jonas Rivera
- Anomalisa – Charlie Kaufman, Duke Johnson và Rosa Tran
- Boy & the World – Alê Abreu
- Shaun the Sheep Movie – Mark Burton và Richard Starzak
- When Marnie Was There – Hiromasa Yonebayashi và Yoshiaki Nishimura
Phim ngoại ngữ hay nhất Sửa đổi
- Son of Saul (Hungari, tiếng Hungari) – László Nemes
- A War (Đan Mạch, tiếng Đan Mạch) – Tobias Lindholm
- Embrace of the Serpent (Colombia, tiếng Tây Ban Nha) – Ciro Guerra
- Mustang (Pháp, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ) – Deniz Gamze Ergüven
- Theeb (Jordan, tiếng Ả Rập) – Naji Abu Nowar
Phim tài liệu hay nhất Sửa đổi
- Amy – Asif Kapadia và James Gay-Rees
- Cartel Land – Matthew Heineman và Tom Yellin
- The Look of Silence – Joshua Oppenheimer và Signe Byrge Sørensen
- What Happened, Miss Simone? – Liz Garbus, Amy Hobby và Justin Wilkes
- Winter on Fire: Ukraine's Fight for Freedom – Evgeny Afineevsky và Den Tolmor
Phim tài liệu ngắn hay nhất Sửa đổi
Phim ngắn hay nhất Sửa đổi
- Stutterer
- Everything Will Be Okay (Alles Wird Gut)
- Ave Maria
- Day One
- Shok
Phim hoạt hình ngắn hay nhất Sửa đổi
- Bear Story – Pato Escala Pierart và Gabriel Osorio Vargas
- We Can't Live Without Cozmos – Konstantin Bronzit
- Prologue – Imogen Sutton và Richard Williams
- Sanjay's Super Team – Nicole Paradis Grindle và Sanjay Patel
- World of Tomorrow – Don Hertzfeldt
Nhạc phim hay nhất Sửa đổi
Ca khúc trong phim hay nhất Sửa đổi
- "Writing's on the Wall" trong phim Spectre – Jimmy Napes và Sam Smith
- "Earned It" trong phim Fifty Shades of Grey – Ahmad Balshe, Jason Quenneville, Stephan Moccio và Abel Tesfaye
- "Manta Ray" trong phim Racing Extinction – Antony Hegarty và J. Ralph
- "Simple Song #3" trong phim Youth – David Lang
- "Til It Happens to You" trong phim The Hunting Ground – Lady Gaga và Diane Warren
Biên tập âm thanh xuất sắc nhất Sửa đổi
Hòa âm hay nhất Sửa đổi
Thiết kế sản xuất xuất sắc nhất Sửa đổi
Quay phim xuất sắc nhất Sửa đổi
Hóa trang xuất sắc nhất Sửa đổi
Thiết kế phục trang đẹp nhất Sửa đổi
Dựng phim xuất sắc nhất Sửa đổi
- Mad Max: Fury Road – Margaret Sixel
- The Big Short – Hank Corwin
- The Revenant – Stephen Mirrione
- Spotlight – Tom McArdle
- Star Wars: The Force Awakens – Maryann Brandon và Mary Jo Markey
Hiệu ứng hình ảnh xuất sắc nhất Sửa đổi
- Ex Machina – Mark Williams Ardington, Sara Bennett, Paul Norris và Andrew Whitehurst
- Mad Max: Fury Road – Andrew Jackson, Dan Oliver, Andy Williams và Tom Wood
- The Martian – Anders Langlands, Chris Lawrence, Richard Stammers và Steven Warner
- The Revenant – Richard McBride, Matt Shumway, Jason Smith và Cameron Waldbauer
- Star Wars: The Force Awakens – Chris Corbould, Roger Guyett, Paul Kavanagh và Neal Scanlan
Phim có nhiều đề cử và giải thưởng Sửa đổi
|
Số giải thưởng | Phim |
---|---|
Mad Max: Fury Road | |
The Revenant | |
2 | Spotlight |
Xem thêm Sửa đổi
Chú thích Sửa đổi
- ^ “It's Official: Chris Rock to Host Oscars”. The Hollywood Reporter. ngày 21 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015. Chú thích có tham số trống không rõ:
|1=
(trợ giúp) - ^ “Oscars: David Hill & Reginald Hudlin To Produce 88th Academy Awards”. Deadline.com. ngày 1 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015.
- ^ “88th Academy Awards/Oscars 2016 Live Streaming 28th Feb 2016”. ulaska (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2016.
- ^ “When Are The Oscars 2016? Start Time and Date for The 88th Academy Awards!”. Jim Donnelly. The Academy. ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2016.
- ^ Pedersen, Erik (ngày 9 tháng 4 năm 2015). “Oscars: Academy Announces Show Dates For Next Three Years, Dates For 2015–16 Season”. Deadline.com (Penske Media Corporation). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
- ^ Oldham, Stuart (ngày 21 tháng 10 năm 2015). “Chris Rock Confirmed to host The Oscars”. Variety. Penske Media Corporation. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
- ^ Whipp, Glenn (ngày 15 tháng 11 năm 2015). “Governors Awards: Academy bestows honors, announces new diversity initiative”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
- ^ Sarah, Huggins (ngày 29 tháng 1 năm 2016). “Olivia Munn and Jason Segel To Host 2016 Sci-Tech Awards”. The Academy. Oscar.org. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015.
Liên kết ngoài Sửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Giải Oscar lần thứ 88. |
- Trang web chính thức