Hiền phi (chữ Hán: 賢妃) là một tước hiệu được phong cho các phi tần trong thời phong kiến ở vùng Á Đông.

Một số nhân vật nổi tiếng sửa

Trung Quốc sửa

Dưới thời nhà Đường, tước vị Hiền phi bắt đầu xuất hiện trong hệ thống Hậu cung. Hiền phi thuộc nhóm tứ phi, bên cạnh Quý phi (貴妃), Thục phi (淑妃), Đức phi (德妃), hàm Chính nhất phẩm, địa vị chỉ thua mỗi Hoàng hậu.

Nhà Đường sửa

Ngũ Đại Thập Quốc sửa

Nhà Tống sửa

Nhà Kim sửa

Nhà Minh sửa

  • Lý Hiền phi, phi tần của Minh Thái Tổ.
  • Quyền Hiền phi, Triều Tiên tiến cống, sủng phi của Minh Thành Tổ, thụy là Cung Hiến (恭献). Cái chết của Quyền thị đã gây ra một đại thảm sát ở cung của Lữ Tiệp dư, và cả bản thân Lữ thị.
  • Vương Hiền phi, phi tần của Minh Thành Tổ, nghi là bị tuẫn táng, thụy là Cung Hòa Vinh Thuận (恭和榮順).
  • Lý Hiền phi, phi tần của Minh Nhân Tông, đặc cách miễn bị tuẫn táng.
  • Triệu Hiền phi, phi tần của Minh Tuyên Tông, bị tuẫn táng, thụy là Thuần Tĩnh (纯静).
  • Ngô Hiền phi, phi tần của Minh Tuyên Tông, thụy là Vinh Tư (榮思), mẹ của Minh Đại Tông. Nhà Nam Minh truy tôn làm Hoàng hậu.
  • Vương Hiền phi, thụy là Chiêu Túc Tĩnh Đoan (昭肅靖端), và Lý Hiền phi, thụy là Chiêu Ý (昭懿), đều là những phi tần của Minh Anh Tông.
  • Bách Hiền phi, phi tần của Minh Hiến Tông, thụy là Đoan Thuận (端順).
  • Thẩm Hiền phi, phi tần của Minh Vũ Tông, thụy là Vinh Thục (榮淑).
  • Trịnh Hiền phi, phi tần của Minh Thế Tông, được truy phong Hiền phi, thụy là Hoài Vinh (懷榮).
  • Giang Hiền phi, phi tần của Minh Mục Tông.
  • Ngụy Hiền phi, phi tần của Minh Thần Tông, được truy phong Hiền phi.

Nhà Thanh sửa

Việt Nam sửa

Nhà Lý sửa

Trịnh - Nguyễn phân tranh sửa

Nhà Nguyễn sửa

Triều Tiên sửa

Nước Cao Ly sửa

  • Kính Mục Hiền phi Vương thị, phi tần của Cao Ly Đức Tông.
  • Nhân Kính Hiền phi và Nhân Tiết Hiền phi, hai chị em Lý thị, đều là những phi tần của Cao Ly Văn Tông, sơ phong Cung chúa, qua đời truy phong Hiền phi.

Tham khảo sửa