Lincoln, Nebraska
Lincoln (phát âm: Lin-cơn) là thủ phủ tiểu bang Nebraska. Thành phố rộng 92,81 dặm vuông (hay 240,38 km²) với dân số năm 2015 là 277.348 người. Lincoln là thành phố đông dân thứ hai tại Nebraska và thứ 72 Hoa Kỳ. Thành phố là một trung tâm kinh tế và văn hóa quan trọng của một khu vực đô thị rộng lớn hơn nằm tại phía đông nam tiểu bang Nebraska.
Thành phố Lincoln | |
---|---|
— Thành phố — | |
![]() Trung tâm Lincoln | |
Tên hiệu: Thành phố ngôi sao | |
![]() Vị trí ở tiểu bang Nebraska | |
Tọa độ: 40°48′35″B 96°40′31″T / 40,80972°B 96,67528°T | |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Tiểu bang | Nebraska |
Quận | Lancaster |
Thành lập[1] Renamed Hợp nhất | 1856 ngày 29 tháng 7 năm 1867 ngày 1 tháng 4 năm 1869 |
Đặt tên theo | Abraham Lincoln |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Chris Beutler (D) |
• Nghị viện | Danh sách đại biểu
|
• U.S. Congress | Jeff Fortenberry (R) |
Diện tích | |
• Thành phố | 75,4 mi2 (195,2 km2) |
• Đất liền | 74,7 mi2 (193,3 km2) |
• Mặt nước | 0,7 mi2 (1,9 km2) |
Độ cao | 1,176 ft (358 m) |
Dân số (2010) | |
• Thành phố | 258,379 |
• Mật độ | 2,974,8/mi2 (1,148,6/km2) |
• Vùng đô thị | 318,945 |
[2] | |
Múi giờ | CST (UTC-6) |
• Mùa hè (DST) | CDT (UTC-5) |
68501–68510, 68512, 68514, 68516–68517, 68542, 68531–68532, 68526–68529, 68544, 68520–68524, 68583, 68588, 68501, 68505, 68508, 68510, 68521, 68523, 68526, 68527, 68531 | |
Mã điện thoại | 402 |
Thành phố kết nghĩa | Tbilisi |
FIPS code | 31-280002 |
GNIS feature ID | 08372793 |
Trang web | www.lincoln.ne.gov |
Thành phố Lincoln được thành lập vào năm 1856 nhưng lúc đó nơi này chỉ là một ngôi làng nhỏ với tên gọi Lancaster. Sau khi Nebraska gia nhập Hoa Kỳ, thủ phủ của tiểu bang được dời từ thành phố Omaha về Lancaster và thành phố được đổi tên theo vị tổng thống Hoa Kỳ Abraham Lincoln. Thành phố là nơi đóng trụ sở các cơ quan của chính phủ Hoa Kỳ tại bang Nebraska. Đến năm 1867, Trường Đại học Nebraska được thành lập tại thành phố này.
Trong thập niên 1970, Lincoln được Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ đánh giá là một thành phố thân thiện với người tị nạn. Nhiều cộng đồng tị nạn người Việt Nam, Karen (một dân tộc thiểu số tại Myanmar), Sudan, và Yazidi (một dân tộc thiểu số tại Iraq) đã được chính phủ Hoa Kỳ đưa đến Lincoln để bắt đầu cuộc sống mới.
Lịch sửSửa đổi
Địa lýSửa đổi
Nhân khẩuSửa đổi
Chính phủSửa đổi
Kinh tếSửa đổi
Văn hóaSửa đổi
Giáo dụcSửa đổi
Chú thíchSửa đổi
- ^ Thành lập với tên gọi "Lancaster".
- ^ “Annual Estimates of the Resident Population for Incorporated Places of 50,000 or More, Ranked by ngày 1 tháng 7 năm 2015 Population: ngày 1 tháng 4 năm 2010 to ngày 1 tháng 7 năm 2015 – United States – Places of 50,000+ Population”. American FactFinder. United States Census Bureau, Population Division. tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Phương tiện liên quan tới Lincoln, Nebraska tại Wikimedia Commons