Sân vận động Pierre-Mauroy
(Đổi hướng từ Stade Pierre-Mauroy)
Sân vận động Pierre-Mauroy (tiếng Pháp: Stade Pierre-Mauroy) là một sân vận động đa năng có mái che có thể thu vào ở Villeneuve-d'Ascq (Vùng đô thị Lille), Pháp. Sân được khánh thành vào tháng 8 năm 2012. Sân có sức chứa 50.186 chỗ ngồi. Đây là sân nhà của LOSC Lille. Ban đầu có tên gọi là Sân vận động Đô thị Lille lớn, sân vận động này được đổi tên thành Sân vận động Pierre-Mauroy vào ngày 21 tháng 6 năm 2013, sau khi cựu Thị trưởng Lille và cựu Thủ tướng Pháp Pierre Mauroy qua đời.[1]
Tên cũ | Sân vận động Đô thị Lille lớn (2012–2013) |
---|---|
Vị trí | 261 Đại lộ Tournai, 59650 Villeneuve-d'Ascq, Nord, Pháp |
Tọa độ | 50°36′43″B 3°07′49″Đ / 50,6119°B 3,1304°Đ |
Chủ sở hữu | Eiffage Lille Stadium Arena (đến năm 2043) Vùng đô thị Lille (đến năm 2043) |
Sức chứa | 50.186 |
Kỷ lục khán giả | 49.712 (LOSC Lille vs PSG, 14 tháng 4 năm 2019) |
Mặt sân | Cỏ hỗn hợp AirFibr |
Công trình xây dựng | |
Khởi công | 2009 |
Được xây dựng | 2012 |
Khánh thành | 17 tháng 8 năm 2012 |
Chi phí xây dựng | 324 triệu euro |
Kiến trúc sư | Valode & Pistre Pierre Ferret |
Bên thuê sân | |
LOSC Lille (2012–nay) Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp (các trận đấu được lựa chọn) | |
Trang web | |
Trang web chính thức |
Các trận đấu Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016
sửaSân vận động này là một trong những địa điểm tổ chức Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016, và đã tổ chức các trận đấu sau:
Ngày | Thời gian (CEST) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
12 tháng 6 năm 2016 | 21:00 | Đức | 2–0 | Ukraina | Bảng C | 43.035 |
15 tháng 6 năm 2016 | 15:00 | Nga | 1–2 | Slovakia | Bảng B | 38.989 |
19 tháng 6 năm 2016 | 21:00 | Thụy Sĩ | 0–0 | Pháp | Bảng A | 45.616 |
22 tháng 6 năm 2016 | 21:00 | Ý | 0–1 | Cộng hòa Ireland | Bảng E | 44.268 |
26 tháng 6 năm 2016 | 18:00 | Đức | 3–0 | Slovakia | Vòng 16 đội | 44.312 |
1 tháng 7 năm 2016 | 21:00 | Wales | 3–1 | Bỉ | Tứ kết | 45.936 |
Buổi hòa nhạc
sửaBuổi hòa nhạc tại Sân vận động Pierre-Mauroy | |||
---|---|---|---|
Ngày | Nghệ sĩ | Chuyến lưu diễn | Khán giả |
20 tháng 7 năm 2013 | Rihanna | Diamonds World Tour | 27.294 |
23 tháng 7 năm 2016 | Anti World Tour | 34.000 | |
31 tháng 3 năm 2017 | Bruno Mars | 24K Magic World Tour | 28.262 |
29 tháng 5 năm 2017 | Depeche Mode | Global Spirit Tour | 26.113 |
24 tháng 6 năm 2017 | Justin Bieber | Purpose World Tour | |
1 tháng 7 năm 2017 | Céline Dion | Celine Dion Live 2017 | 51.355 |
2 tháng 7 năm 2017 | |||
16 tháng 6 năm 2018 | Roger Waters | Us + Them | 23.649 |
18 tháng 6 năm 2019 | Elton John | Farewell Yellow Brick Road | 26.517 |
22 tháng 6 năm 2019 | Indochine | 13 Tour | |
23 tháng 6 năm 2019 |
Tham khảo
sửa- ^ “Ce sera le stade Pierre-Mauroy”. L’Equipe (bằng tiếng Pháp). ngày 21 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2019.
Liên kết ngoài
sửaWikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sân vận động Pierre-Mauroy.
Sự kiện và đơn vị thuê sân | ||
---|---|---|
Tiền nhiệm: Kombank Arena, Beograd Arena Zagreb, Zagreb |
Davis Cup Địa điểm trận chung kết 2014 2017, 2018 |
Kế nhiệm: Flanders Expo, Ghent Caja Mágica, Madrid |
Tiền nhiệm: Arena Stožice Ljubljana |
Giải vô địch bóng rổ châu Âu Địa điểm trận chung kết 2015 |
Kế nhiệm: Sinan Erdem Dome Istanbul |
Tiền nhiệm: Arena da Baixada Curitiba |
Giải vô địch bóng chuyền nam thế giới Địa điểm trận chung kết 2018 |
Kế nhiệm: Credit Union 1 Arena Chicago |