Tần Hải Lộ
Tần Hải Lộ (tiếng Trung: 秦海璐, sinh ngày 08/11/1978) là một nữ diễn viên, nhà biên kịch người thành phố Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc, sinh ra ở Dinh Khẩu, Liêu Ninh,[1] quê ở tỉnh Sơn Đông Trung Quốc (thành phố Long Khẩu).[2] Tần Hải Lộ đã giành giải thưởng Kim Mã cho Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất,Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất,Giải thưởng kịch bản gốc hay nhất và là nghệ sĩ hiếm hoi vừa giỏi biên kịch vừa giỏi đóng phim trong giới điện ảnh Trung Quốc.

Tiểu sử Sửa đổi
Vào năm 1990, Tần Hải Lộ bắt đầu học tại trường Hí kịch thành phố Dinh Khẩu, chuyên vị trí Đao mã đán. Năm 1996, vào học tại Học viện hí kịch trung ương, khoa Biểu diễn. Năm 2000, sau khi tốt nghiệp, cô được nhận vào Nhà hát thử nghiệm trung ương. Năm 2000, cô tốt nghiệp khoa Biểu diễn của Học viện Hí kịch Trung ương. Năm đó cô cùng Chương Tử Di, Mai Đình, Hồ Tịnh, Tăng Lê, Phó Tinh, Viên Tuyền được mệnh danh là "7 đóa Kim Hoa", cùng Chương Tử Di, Mai Đình, Hồ Tịnh, Tăng Lê, Viên Tuyền, Trương Đồng, Lý Mẫn được mệnh danh là "Bát đại kim thoa". Cùng năm, cô đóng vai chính trong phim "Sầu riêng bồng bềnh" của Hồng Kông và giành giải thưởng của Hiệp hội phê bình phim Hồng Kông cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, năm 2001, giành giải Diễn viên mới xuất sắc Giải thưởng điện ảnh Kim Tượng Hồng Kông, giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất và Diễn viên mới xuất sắc nhất Giả Kim Mã lần thứ 38.
Đời tư Sửa đổi
Vào lúc 3 giờ ngày 10 tháng 7 năm 2014, Tần Hải Lộ đã đăng một bức ảnh cưới và giấy chứng nhận kết hôn trên Weibo, xác nhận rằng cô đã kết hôn với bạn trai Vương Tân Quân. Bức ảnh cho thấy ngày đăng kí kết hôn là ngày 23 tháng 1 năm 2014, 6 tháng trước khi chính thức công bố với công chúng [3].
Sự nghiệp Sửa đổi
Phim Sửa đổi
Kịch nói Sửa đổi
- Linh hồn từ chối
- Lương Zhu
- Đám cưới của Figaro
- Rệp
- Năm 2008, Hoa hồng đỏ và Hoa hồng trắng
- Năm 2011, Tứ đại đồng đường
- Năm 2013, Thanh Xà (vai Tiểu Thanh)
Giải thưởng và đề cử Sửa đổi
Năm | Giải thưởng | Phim | Vai trò | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2000 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất của Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Hồng Kông lần thứ 7 | “Sầu riêng bồng bềnh" | Ah Yan | Đoạt giải |
Nữ diễn viên xuất sắc nhất Liên hoan phim Venezia lần thứ 57 | Đề cử | |||
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất liên hoan phim châu Á-Thái Bình Dương lần thứ 45 | Đề cử | |||
2001 | Diễn viên mới xuất sắc nhất Liên hoan phim Kim Mã lần thứ 38 | Đoạt giải | ||
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Liên hoan phim Kim Mã lần thứ 38 | Đoạt giải | |||
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Giải thưởng điện ảnh Kim Tử Kinh Hồng Kông lần thứ 6 | Đoạt giải | |||
Diễn viên viên mới xuất sắc nhất Giải thưởng điện ảnh Kim Tượng Hồng Kông lần thứ 20 | Đoạt giải | |||
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Giải thưởng điện ảnh Kim Tượng Hồng Kông lần thứ 20 | Đề cử | |||
第46屆亞太影展最佳女主角 | Lông gà bay lên trời |
方芳 | Đề cử | |
2002 | 第55屆瑞士盧卡諾影展最佳女主角 | Đề cử | ||
2006 | 第13屆香港電影評論學會大獎最佳女演員 | 《父子》 | 霞姐 | Đề cử |
2011 | 第18屆北京大学生电影节最佳女演员 | 《到阜陽六百里》 | 曹俐 | Đề cử |
第48屆金馬獎最佳原著劇本 | Đoạt giải | |||
第14屆上海国际电影节传媒大奖最佳女主角 | 《钢的琴》 | 淑娴 | Đoạt giải | |
第48届金馬獎最佳女主角 | Đề cử | |||
第18届北京大学生电影节最佳女演员 | Đề cử | |||
第14届中国电影华表奖优秀女演员 | Đề cử | |||
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Giải thưởng điện ảnh Trung Quốc Kim Kê lần thứ 28 | Đề cử | |||
第2屆壹戏剧大赏年度最佳女主角 | 《四世同堂》 | 大赤包 | Đoạt giải | |
2012 | 第31屆香港電影金像獎最佳女配角 | Đào tỷ | Thái cô nương | Đề cử |
2014 | 2014國劇盛典年度最佳女配角 | Cao Lương Đỏ | 淑賢 | Đề cử |
2015 | 第21屆上海電視節白玉蘭 | Đoạt giải | ||
第17屆華鼎獎中國百強電視劇最佳女配角 | Đề cử | |||
2016 | Giải thưởng điện ảnh Kim Tượng Hồng Kông lần thứ 35 | Tam thành ký (Câu chuyện 3 thành phố) | 仇肖玲 | Đề cử |
Tham khảo Sửa đổi
- ^ 责任编辑:尹茸苑 (2011年1月28日). “秦海璐:我是有心理阴影的人 童年并不快乐” (bằng tiếng Trung). 凤凰网. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ 齐鲁晚报记者:郝东智,实习生:李文娟 (ngày 6 tháng 6 năm 2005). “秦海璐:回味曾经的幸福最美” (bằng tiếng Trung). 齐鲁晚报电子版. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.[liên kết hỏng]
- ^ “秦海璐和王新军完婚 晒甜蜜复古结婚照”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.