Trần Quý Hai
Trần Quý Hai (1913-1985) là một tướng lĩnh cấp cao quân đội [1], quân hàm Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam [2]. Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch nhà nước, nguyên Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Chánh Thanh tra quân đội, Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ, Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần - Huân chương Sao vàng.
Trần Quý Hai (Bùi Chấn) | |
---|---|
![]() | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 1955 – 1961 |
Tổng Tham mưu trưởng | Văn Tiến Dũng |
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng - Phó Tổng Tham mưu trưởng | |
Nhiệm kỳ | 1963 – 1978 |
Bộ trưởng | • Võ Nguyên Giáp • Văn Tiến Dũng |
Thứ trưởng BQP - Phó Chủ nhiệm UBKHNN - kiêm Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần | |
Nhiệm kỳ | 1961 – 1963 |
Tiền nhiệm | Nguyễn Thanh Bình |
Kế nhiệm | Trần Sâm |
Thứ trưởng BQP, Phó Tổng TMT kiêm Chủ nhiệm Uỷ ban Thanh tra quân đội | |
Nhiệm kỳ | 1973 – 1980 |
Thứ trưởng kiêmTrưởng ban Cơ yếu Trung ương | |
Nhiệm kỳ | 1980 – 1985 |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | ![]() |
Sinh | 1913 Tịnh Châu, Sơn Tịnh, Quảng Ngãi, Liên bang Đông Dương |
Mất | 1985 Hà Nội, Việt Nam |
Binh nghiệp | |
Thuộc | ![]() |
Năm tại ngũ | 1945 - 1985 |
Cấp bậc | ![]() |
Chỉ huy | ![]() ![]() ![]() |
Khen thưởng | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Tiểu sửSửa đổi
Ông tên thật là Bùi Chấn, quê ở xã Châu Sa (Gò Rồng, Kim Lộc, Tịnh Châu); nay là xã Tịnh Châu, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Trong kháng chiến chống Pháp:Sửa đổi
- Năm 1930, ông được Kết nạp vào Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Năm 1939, ông bị giặc Pháp bắt, giam ở nhà lao Quảng Ngãi, Ban Mê Thuột. Năm 1944 đưa đi an trí ở "căng" giam tù chính trị Ba Tơ, tại đây ông tham gia thành lập chi bộ Đảng (Tỉnh ủy lâm thời) trong tù.
- Tháng 3 năm 1945, khi Nhật đảo chính Pháp, ông tham gia thành lập Uỷ ban Vận động cứu quốc tỉnh Quảng Ngãi, tham gia lãnh đạo Khởi nghĩa Ba Tơ, rồi khởi nghĩa giành chính quyền tỉnh Quảng Ngãi. Ông được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy, Ủy viên thường trực Ủy ban kháng chiến tỉnh Quảng Ngãi.
- Năm 1946, là xứ uỷ viên dự khuyết Xứ uỷ Trung Bộ, phụ trách ba tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà. Sau đó ông gia nhập Quân đội. Cuối 1946 Trung ương điều ra Huế tham gia Ủy viên Dân - Chính - Đảng Thừa Thiên Huế, Chính trị ủy viên Trung đoàn Trần Cao Vân (e101)
- Những năm 1947 - 1952: Chính uỷ, rồi Tư lệnh Mặt trận Bình-Trị-Thiên, Phó Bí thư Liên khu 4.
- 1953-1954: chính ủy đầu tiên Đại đoàn 325, Chính ủy mặt trận Trung Lào, Tư lệnh kiêm Chính ủy Mặt trận Hạ Lào - Đông bắc Campuchia.
+ Năm 1955 ông tập kết ra Bắc:Sửa đổi
- Tháng 3 năm 1955, ông được bổ nhiệm làm Trưởng Ban Nghiên cứu sân bay, trực thuộc Tổng Tham mưu trưởng, đơn vị tiền thân của Không quân Nhân dân Việt Nam - (Ngày 3 tháng 3 năm 1955, được lấy làm ngày truyền thống của Không quân Nhân dân Việt Nam).
- 9/1955-1960, Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Bí thư Đảng ủy Bộ Tổng Tham mưu.
- 1961 - 1963, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch nhà nước kiêm Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, Bí thư Đảng ủy Tổng cục Hậu cần.
- 1971-1972, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, kiêm Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, ông được giao biệt phái làm Tư lệnh Mặt trận B5.
- 1973-1980, Thứ trưởng thường trực Bộ Quốc phòng, Ủy viên thường vụ Quân ủy Trung ương, kiêm Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam kiêm Chủ nhiệm Uỷ ban Thanh tra quân đội.
- 1980-1985, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Trưởng Ban Cơ yếu Trung ương.
- Ông là Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam khoá III (1960-1976). Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá IV (1976-1982).
Lịch sử thụ phong quân hàmSửa đổi
Năm thụ phong | 1958 | 1974 | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quân hàm | ||||||||||
Cấp bậc | Thiếu tướng | Trung tướng | ||||||||
Phần thưởng cao quýSửa đổi
• Ông được Nhà nước truy tặng Huân chương Sao vàng - (ngày 7/11/2008)
• 2 Huân chương Quân công hạng Nhất
• Huân chương Chiến thắng hạng Nhất
• Huân chương Kháng chiến hạng Nhất
• Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất
••• Và nhiều huân, huy chương cao quý khác.
Tác phẩmSửa đổi
• Tác phẩm hồi ký "Những ngày khói lửa" (mà Ông là tác giả) - Đây là một tác phẩm tiểu thuyết tự truyện, viết về giai đoạn tác giả ở Chiến khu Hòa Mỹ và Chiến khu Dương Hòa của tỉnh Bình Trị Thiên trong cuộc thời kỳ Chiến tranh Đông Dương (1946-1954) và một phần được viết ở chiến khu Quảng Bình - Quảng Trị - Huế trong thời kỳ đầu Chiến tranh Việt Nam.
• Theo cuốn "Bên thắng cuộc" thì ông nguyên là Thứ trưởng thường trực BQP, là người trực Quân ủy Trung ương vào ngày xảy ra Sự kiện Vịnh Bắc Bộ lần thứ nhất (ngày 2 tháng 8 năm 1964), và chính ông đã ra lệnh cho phép nổ súng.[3]
Chú thíchSửa đổi
- ^ 130 Danh tướng trong lịch sử dân tộc và thời đại Hồ Chí Minh
- ^ Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam 2004 - Trần Quý Hai (tr. 1006)
- ^ Bên thắng cuộc, Phần 2-Quyền Bính, Chương XV: Tướng Giáp