Bóng đá tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021 – Nữ
Giải đấu bóng đá nữ tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021 sẽ được tổ chức tại Việt Nam từ ngày 9 tháng 5 đến ngày 21 tháng 5 năm 2022.
![]() | |
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Nước chủ nhà | Việt Nam |
Thời gian | 9 tháng 5 năm 2022 — 21 tháng 5 năm 2022 |
Số đội | 7 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 1 (tại 1 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 13 |
Số bàn thắng | 38 (2,92 bàn/trận) |
Vua phá lưới | ![]() ![]() (4 bàn thắng) |
Việt Nam đã vô địch giải đấu lần thứ 7, bảo vệ thành công huy chương vàng của họ trong Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2019.
Lịch thi đấu Sửa đổi
Dưới đây là lịch thi đấu cho nội dung thi đấu bóng đá nữ.[1]
G | Vòng bảng | ½ | Bán kết | B | Play-off tranh hạng ba | F | Chung kết |
T2 9 | T3 10 | T4 11 | T5 12 | T6 13 | T7 14 | CN 15 | T2 16 | T3 17 | T4 18 | T5 19 | T6 20 | T7 21 | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
G | G | G | G | G | G | ½ | B | F |
Các quốc gia tham dự Sửa đổi
Dưới đây là 7 đội tuyển tham gia thi đấu.
Địa điểm Sửa đổi
Theo như dự kiến, các trận đấu được diễn ra tại một địa điểm duy nhất là Sân vận động Cẩm Phả, phù hợp với thể thức đấu vòng tròn 6 đội.[2] Tuy nhiên, việc số đội tham gia tăng lên 8 đã khiến thể thức giải đấu thay đổi thành 2 bảng 4 đội, do đó số sân thi đấu tăng lên. Bảng đấu của chủ nhà sẽ diễn ra trên sân Cẩm Phả, trong khi bảng đấu còn lại được tổ chức tại Sân vận động PVF[3], sau đó được dời đến Sân vận động Lạch Tray.[4] Đến ngày 12 tháng 4 năm 2022, ban tổ chức lại quyết định toàn bộ 2 bảng đấu sẽ chỉ thi đấu trên sân Cẩm Phả.[5]
Bóng đá tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021 – Nữ (Việt Nam) |
Quảng Ninh |
---|---|
Sân vận động Cẩm Phả | |
Sức chứa: 16.000 | |
Đội hình Sửa đổi
Bốc thăm Sửa đổi
Lễ bốc thăm được tổ chức vào ngày 6 tháng 4 năm 2022 tại khách sạn Hyatt Regency West Hanoi ở Hà Nội, Việt Nam. 7 đội tuyển trong giải đấu nữ được bốc thăm chia thành hai bảng, một bảng 3 đội và một bảng 4 đội. Ba nhóm sẽ được sử dụng để bốc thăm với các đội tuyển được xếp hạt giống theo thành tích tại 2 kỳ đại hội gần nhất. Đương kim vô địch Việt Nam, đồng thời là chủ nhà và Thái Lan được xếp vào nhóm hạt giống số 1.[6]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 |
---|---|---|
Việt Nam (H), (C) Thái Lan |
Myanmar Philippines |
Lào Singapore Campuchia |
Trọng tài Sửa đổi
Trọng tài chính Sửa đổi
- Lê Thị Ly
- Haruna Kanematsu
- Rebecca Durcau
- Anna Sidorova
- Om Chuki
- Esra'a Mahmoud Mohammad Almbaidin
- Saltanat Noroozi
- Doumouh Al Bakkar
Trợ lý trọng tài Sửa đổi
- Hà Thị Phượng
- Nguyễn Thị Hằng Nga
- Ogata Mio
- Moya Laura Soledad
- Durcau Rebecca Anne
Vòng bảng Sửa đổi
Bảng A Sửa đổi
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Việt Nam (H) | 2 | 2 | 0 | 0 | 9 | 1 | +8 | 6 | Giành quyền vào Bán kết |
2 | Philippines | 2 | 1 | 0 | 1 | 6 | 2 | +4 | 3 | |
3 | Campuchia | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 12 | −12 | 0 |
(H) Chủ nhà
Philippines | 5–0 | Campuchia |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Việt Nam | 2–1 | Philippines |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Campuchia | 0–7 | Việt Nam |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng B Sửa đổi
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Thái Lan | 3 | 2 | 1 | 0 | 9 | 1 | +8 | 7 | Giành quyền vào Bán kết |
2 | Myanmar | 3 | 2 | 1 | 0 | 5 | 1 | +4 | 7 | |
3 | Singapore | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 4 | −3 | 3 | |
4 | Lào | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 9 | −9 | 0 |
Myanmar | 3–0 | Lào |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Singapore | 0–1 | Myanmar |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Lào | 0–5 | Thái Lan |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Vòng đấu loại trực tiếp Sửa đổi
Trong vòng đấu loại trực tiếp, nếu một trận đấu có kết quả hòa sau 90 phút:
- Tại trận tranh huy chương đồng, sẽ không thi đấu hiệp phụ, trận đấu được quyết định bằng loạt sút luân lưu.
- Tại trận bán kết và trận chung kết, sẽ tổ chức thi đấu hiệp phụ. Nếu kết quả vẫn hòa sau hiệp phụ, trận đấu được quyết định bằng loạt sút luân lưu.
Sơ đồ Sửa đổi
Bán kết | Chung kết | |||||
18 tháng 5 – Quảng Ninh | ||||||
Việt Nam | 1 | |||||
21 tháng 5 – Quảng Ninh | ||||||
Myanmar | 0 | |||||
Việt Nam | 1 | |||||
18 tháng 5 – Quảng Ninh | ||||||
Thái Lan | 0 | |||||
Thái Lan | 3 | |||||
Philippines | 0 | |||||
Tranh huy chương đồng | ||||||
21 tháng 5 – Quảng Ninh | ||||||
Myanmar | 1 | |||||
Philippines | 2 |
Bán kết Sửa đổi
Thái Lan | 3–0 | Philippines |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Tranh huy chương đồng Sửa đổi
Myanmar | 1–2 | Philippines |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Chung kết Sửa đổi
Huy chương vàng Sửa đổi
Giải đấu nữ Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021 |
---|
Việt Nam Lần thứ 7 |
Thống kê Sửa đổi
Đã có 38 bàn thắng ghi được trong 13 trận đấu, trung bình 2.92 bàn thắng mỗi trận đấu.
4 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
Bảng xếp hạng Sửa đổi
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Việt Nam (H) | 4 | 4 | 0 | 0 | 11 | 1 | +10 | 12 | Vô địch | |
Thái Lan | 5 | 3 | 1 | 1 | 12 | 2 | +10 | 10 | Á quân | |
Philippines | 4 | 2 | 0 | 2 | 8 | 6 | +2 | 6 | Hạng ba | |
4 | Myanmar | 5 | 2 | 1 | 2 | 6 | 4 | +2 | 7 | Hạng tư |
5 | Singapore | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 4 | −3 | 3 | Bị loại ở vòng bảng |
6 | Lào | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 9 | −9 | 0 | |
7 | Campuchia | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 12 | −12 | 0 | |
8 | Indonesia (W) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Rút lui |
Xem thêm Sửa đổi
Ghi chú Sửa đổi
Tham khảo Sửa đổi
- ^ “Lịch thi đấu bóng đá nữ SEA Games 31: Việt Nam gặp Philippines ở lượt 2 vòng bảng”. Báo Tuổi Trẻ. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
- ^ “SEA Games 31: Bối rối bóng đá nữ”. Tuổi Trẻ Online. 3 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.
- ^ “PVF bất ngờ được chọn tổ chức bóng đá nữ SEA Games, U.23 còn chờ thầy Park”. Báo Thanh Niên. 2 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.
- ^ “Sân Lạch Tray được chọn tổ chức một bảng môn bóng đá nữ SEA Games 31”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
- ^ “'Rối' địa điểm thi đấu bóng đá nữ SEA Games 31”. Tuổi Trẻ Online. 12 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.
- ^ “Việt Nam và Thái Lan là hạt giống của SEA Games 31”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Tạm hoãn trận bóng đá nữ Myanmar vs Lào vì thời tiết”. Báo Thanh Niên. 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.