Cao Ly Thái Tổ
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Cao Ly Thái Tổ, húy danh là Vương Kiến (Hangul: 왕건 (Wang Geon), chữ Hán: 王建, 31/1/877 - 4/7/943), trị vì từ năm 918 tới năm 943. Ông là vị vua đầu tiên đã thành lập nên triều đại Cao Ly - một triều đại của bán đảo Triều Tiên kéo dài từ thế kỷ X đến thế kỷ XIV.
Cao Ly Thái Tổ | |
---|---|
Vua Cao Ly | |
Trị vì | 15 tháng 6, 918 - 4 tháng 7, 943 (âm lịch) |
Đăng quang | 15 tháng 6, 918 (âm lịch) |
Tiền nhiệm | Cung Duệ Sáng lập nhà Cao Ly |
Kế nhiệm | Cao Ly Huệ Tông |
Thông tin chung | |
Sinh | 31 tháng 1, 877 |
Mất | 4 tháng 7, 943 | (66 tuổi)
Hậu duệ | 25 vương tử và 9 vương nữ |
Thân phụ | Vương Long |
Thân mẫu | Uy Túc Vương hậu |
Korean name | |
Hangul | 태조 |
---|---|
Hanja | 太祖 |
Romaja quốc ngữ | Taejo |
McCune–Reischauer | T'aejo |
Tên khai sinh | |
Hangul | 왕건 |
Hanja | 王建 |
Romaja quốc ngữ | Wang Geon |
McCune–Reischauer | Wang Kǒn |
Thụy hiệu | |
Hangul | 신성대왕 |
Hanja | 神聖大王 |
Romaja quốc ngữ | Sinseong-Daewang |
McCune–Reischauer | Sinsŏng Taewang |
Tuổi trẻSửa đổi
Vương Kiến sinh năm 877 (đời vua Tân La Hiến Khang Vương), là con một thương nhân ở Songdo (nay thuộc tỉnh Kaesŏng bên dòng sông Yeseong). Cha của Kiến là Vương Long (Wang Ryung 왕륭, 王隆), là 1 thương nhân rất khéo làm ăn, kiếm được nhiều lợi nhuận thương mại với các thương nhân Trung Quốc, lại có thế lực đứng đầu vùng này. Vì vậy cuộc sống của gia đình họ Vương rất sung túc, khá giả. Tổ tiên của ông và chính ông cũng là người Cao Câu Ly cổ, nhưng gia đình ông lại sống ở nước Tân La.
Sự nghiệpSửa đổi
Vương Kiến sống vào thời điểm cuối đời Hậu Tam Quốc Triều Tiên - là cuộc phân tranh lâu dài giữa 3 tập đoàn: Hậu Cao Câu Ly, Hậu Bách Tế và Tân La. Ông kế thừa cơ nghiệp của cha mình, là một người lái buôn. Bấy giờ, nhà nước Tân La do nữ vương Chân Thánh cai trị. Lúc đó, tình thế bên trong của Tân La rất tạp loạn: giặc cướp nổi lên như ong, hào cường chống chính quyền, quan lại tham nhũng, chính sách hà khắc, bộ máy triều đình thối nát, v.v. biết bao việc xảy ra đã cảnh báo hồi chuông suy sụp của Hậu Tân La. Lúc đó, có 2 cuộc khởi nghĩa lớn bùng nổ tại Tân La do Cung Duệ và Chân Huyên cầm đầu. Các cuộc khởi nghĩa này bùng phát khắp nơi với số lượng quân đông và mạnh, đánh phá các nơi, giết bọn quan lại và bọn giặc cướp địa phương khác. Năm 895, Cung Duệ đem quân đánh vùng Tây Bắc của nước Tân La, là nơi tọa lạc của vùng Songdo - nơi Vương Kiến đang sống. Cha con Vương Long và Vương Kiến thấy quân khởi nghĩa kéo đến, ngay lập tức họ quy hàng. Vương Kiến đến gặp và xin nguyện ở dưới trướng của Cung Duệ - người lãnh đạo quốc gia Thái Phong sau này.
Từ khi gia nhập nghĩa quân, Vương Kiến tỏ ra là một tỳ tướng có tài và năng lực, được Cung Duệ tin tưởng và coi như người em trai của mình. Năm 900, khi quân của Hậu Bách Tế sang đánh phá, Vương Kiến đem quân đánh thắng nước này tại Trung Châu, thu được nhiều chiến lợi phẩm. Từ đó, ông trở nên nổi tiếng, thanh danh vang dội. Năm 903, ông đem quân đánh tan lực lượng hải quân của Hậu Bách Tế xâm phạm vùng bờ biển. Trong thời gian đó, Chân Huyên phải lo chống lại quân triều đình Tân La. Vương Kiến cũng có sai quân đi giúp đỡ Chân chiến thắng. Trong thời gian chiến tranh đó, Vương Kiến vẫn bảo quân sĩ phải giữ nghiêm quân luật, không được xâm phạm đến của cải của dân, mà còn phải giúp đỡ dân nghèo. Vì vậy mà nghĩa quân của Vương Kiến đi đến đâu cũng được dân chúng hoan nghênh.
Tuy nhiên, sau khi thành lập quốc gia Thái Phong, vua Cung Duệ đã thực hiện một chính sách khắc nghiệt với dân chúng khiến sự chống đối nổi lên. Năm 918, bốn tướng lĩnh hàng đầu của nước Thái Phong là Hồng Nho (홍유 Hong Yu; 洪儒), Bùi Huyền Khánh (배현경 Pae Hyŏnkyŏng; 裵玄慶), Thân Sùng Khiêm (신숭겸 Sin Sungkyŏm; 申崇謙) và Bốc Trí Khiêm (복지겸 Pok Chikyŏm; 卜智謙) lên kế hoạch lật đổ Cung Duệ và mời Vương Kiến lên ngôi. Vương Kiến đồng ý. Cung Duệ bị lật đổ. Vương Kiến lên làm vua, đặt tên nước là Cao Ly (고려 Koryŏ; 高麗), lấy niên hiệu là Thiên Thụ (天授), tôn đạo Phật làm quốc giáo, tiến hành bình định các miền còn lại ở bán đảo Triều Tiên. Năm 936, sự nghiệp thống nhất bán đảo của Vương Kiến thành công. Một số đối thủ của Vương Kiến được ông mời tham gia liên minh, được phong tước và trang ấp. Vương Kiến tổ chức Cao Ly thành một nhà nước phong kiến tập quyền, đặt quan chế ở trung ương, chia đất nước thành các đơn vị hành chính. Vị thế cầm quyền của dòng họ Vương được củng cố vững chắc.
Gia quyếnSửa đổi
- Thân phụ: Vương Long, truy tôn miếu hiệu Thế Tổ (세조)
- Thân mẫu: Uy Túc Vương hậu Hàn thị (위숙왕후)
Phi tầnSửa đổi
- Thần Huệ Vương hậu Liễu thị (신혜왕후 류씨), chính thất yêu quý của Thái Tổ, không con.
- Trang Hòa Vương hậu Ngô thị (장화왕후 오씨; 894 ? – 934 ?), kế thất, mẹ của Cao Ly Huệ Tông.
- Thần Minh Thuận Thành Vương thái hậu Lưu thị (신명순성왕태후 유씨; 900 – 951), mẹ của Cao Ly Định Tông và Cao Ly Quang Tông.
- Thần Tĩnh Vương thái hậu Hoàng Phủ thị (신정왕태후 황보씨; 900 – 983), nguyên là Đại phu nhân, mẹ của Cao Ly Đới Tông.
- Thần Thành Vương thái hậu Kim thị (신성왕태후 김씨), đường muội của Kính Thuận Vương, vị vua cuối cùng của Tân La, bà là hậu duệ đời thứ sáu của Tân La Văn Thánh Vương, mẹ của Cao Ly An Tông.
- Trinh Đức Vương thái hậu Liễu thị (정덕왕태후 류씨), nguyên là Phu nhân, tuy không có người con nào làm vua nhưng sau khi qua đời, bà vẫn được đặc cách truy phong là Vương thái hậu vì có con gái làm Vương hậu.
- Hiến Mục Đại phu nhân Bình thị (헌목대부인 평씨)
- Trinh Mục phu nhân Vương thị (정목부인 왕씨)
- Đông Dương Viện phu nhân Dũ thị (동양원부인 유씨)
- Túc Mục phu nhân (숙목부인), không rõ họ
- Thiên An Phủ Viện phu nhân Lâm thị (천안부원부인 임씨)
- Hưng Phúc Viện phu nhân Hồng thị (흥복원부인 홍씨)
- Thiên Lương Viện phu nhân Lý thị (대량원부인 이씨)
- Hậu Thiên Lương Viện phu nhân Lý thị (후대량원부인 이씨)
- Đại Minh Châu Viện phu nhân Vương thị (대명주원부인 왕씨)
- Quảng Châu Viện phu nhân Vương thị (광주원부인 왕씨), con gái Vương Quy (왕규), chị gái Hậu Quảng Châu Viện phu nhân của Cao Ly Huệ Tông.
- Tiểu Quảng Châu Viện phu nhân Vương thị (소광주원부인 왕씨), em gái Quảng Châu.
- Đông Sơn Viện phu nhân Phác thị (동산원부인 박씨), chị gái Văn Cung Vương hậu và Văn Thành Vương hậu của Cao Ly Định Tông.
- Lễ Hòa phu nhân Vương thị (예화부인 왕씨)
- Đại Tây Viện phu nhân Kim thị (대서원부인 김씨), xuất gia.
- Tiểu Tây Viện phu nhân Kim thị (소서원부인 김씨), em gái Đại Tây, xuất gia.
- Tây Điện Viện phu nhân (서전원부인), không rõ họ
- Tín Châu Viện phu nhân Khương thị (신주원부인 강씨), có một con trai mất sớm, nhận nuôi Cao Ly Quang Tông.
- Nguyệt Hoa Viện phu nhân (월화원부인), không rõ họ
- Hoàng Châu Viện phu nhân (황주원부인), không rõ họ
- Thánh Mậu phu nhân Phu thị (성무부인 박씨)
- Nghĩa Thành Phủ Viện phu nhân Hồng thị (의성부원부인 홍씨)
- Nguyệt Cảnh Viện phu nhân Phác thị (월경원부인 박씨)
- Mộng Lương Viện phu nhân Phác thị (몽량원부인 박씨), con gái Phác Thủ Khanh (박수경), em họ Nguyệt Cảnh.
- Hải Lương Viện phu nhân (해량원부인), không rõ họ
Hậu duệSửa đổi
Vương tửSửa đổi
Tước hiệu | Họ tên | Mẹ | Ghi chú |
---|---|---|---|
Cao Ly Huệ Tông (고려 혜종) |
Vương Võ (王武) Wang Mu (왕무) |
Trang Hòa Vương hậu | Vua thứ hai của Cao Ly Cha của Khánh Hòa Cung Phu nhân, thiếp thất của Cao Ly Quang Tông |
không rõ | Vương Thái (왕태) |
Thần Minh Thuận Thành Vương thái hậu | Lấy chị/em cùng cha khác mẹ là con gái của Hưng Phúc Viện phu nhân, không rõ phong hiệu Không con |
Cao Ly Định Tông (고려 정종) |
Vương Nghiêu (王堯) Wang Yo (왕요) |
Vua thứ ba của Cao Ly | |
Cao Ly Quang Tông (고려 광종) |
Vương Chiêu (王昭) Wang So (왕소) |
Vua thứ tư của Cao Ly Lấy chị/em cùng cha khác mẹ là Đại Mục Vương hậu, con gái của Thần Tĩnh Vương thái hậu Cha của Cao Ly Cảnh Tông và Văn Đức Vương hậu, vợ của Cao Ly Thành Tông Cháu nội là Cao Ly Mục Tông Cháu ngoại là Tuyên Chính Vương hậu, vợ của Cao Ly Mục Tông | |
Văn Nguyên Đại vương (문원대왕) |
Vương Trinh (王貞) Wang Jung (왕정) |
Lấy chị/em cùng cha khác mẹ là Văn Huệ Vương hậu, con gái của Trinh Đức Vương thái hậu. Cha của Hiến Ý Vương hậu, vợ của Cao Ly Cảnh Tông | |
Chứng Thông Quốc sư (증통국사) |
không rõ | ||
Cao Ly Đới Tông (고려 대종) |
Vương Húc (王旭) Wang Wook (왕욱) |
Thần Tĩnh Vương thái hậu | Được con là vua thứ tám của Cao Ly truy phong Lấy chị/em cùng cha khác mẹ là Tuyên Nghĩa Vương hậu, con gái của Trinh Đức Vương thái hậu Cha của Cao Ly Thành Tông và Hiến Ai Vương hậu, Hiến Trinh Vương hậu, đều là vợ của Cao Ly Cảnh Tông Cháu nội là Nguyên Trinh Vương hậu, Nguyên Hòa Vương hậu, Nguyên Dung Vương hậu, đều là vợ của Cao Ly Hiển Tông Cháu ngoại là Cao Ly Mục Tông, Cao Ly Hiển Tông |
Cao Ly An Tông (고려 안종) |
Vương Uất (王郁) Wang Wook(왕욱) |
Thần Thành Vương thái hậu | Được con là vua thứ mười ba của Cao Ly truy phong Không rõ vợ nhưng tư thông với cháu gái là Hiến Trinh Vương hậu, con gái của Cao Ly Đới Tông Cha của Cao Ly Hiển Tông, toàn bộ các vị vua của Cao Ly từ Hiển Tông trở về sau đều là con cháu trực hệ của ông |
Vương Vị quân (왕위군) |
không rõ | Trinh Đức Vương thái hậu | |
Nhân Ái quân (인애군) |
không rõ | ||
Nguyên Trang Thái tử (원장태자) |
không rõ | Lấy chị/em cùng cha khác mẹ là Hưng Phương Cung chúa, con gái của Thần Minh Thuận Thành Vương thái hậu | |
Trợ Y quân (조이군) |
không rõ | ||
Thọ Mệnh Thái tử (수명태자) |
không rõ | Hiến Mục Đại phu nhân | Cha của Hoằng Đức Viện quân Cháu nội là Văn Đức Vương hậu, vợ của Cao Ly Thành Tông |
Hiếu Mục Thái tử (효목태자) |
Vương Nghĩa (왕의) |
Đông Dương Viện phu nhân | |
Hiếu Ẩn Thái tử (효은태자) |
Vương Viên (王垣) Wang Won (왕원) |
Là con trai thứ chín của Cao Ly Thái Tổ.Có ý chiếm ngôi của Cao Ly Quang Tông, bị giết Có hai người con trai đều thoát nạn | |
Nguyên Ninh Thái tử (원녕태자) |
không rõ | Túc Mục phu nhân | |
Hiếu Thành Thái tử (효성태자) |
Vương Lâm Châu (왕임주) |
Thiên An Phủ Viện phu nhân | Lấy cháu gái là con gái của Cao Ly Định Tông, không rõ phong hiệu |
Hiếu Chỉ Thái tử (효지태자) |
không rõ | ||
không rõ | Vương Tắc (왕직) |
Hưng Phúc Viện phu nhân | |
Quảng Châu Viện quân (광주원군) |
Vương Ngân (王銀) Wang Eun (왕은) |
Tiểu Quảng Châu Viện phu nhân | là con trai thứ mười của Cao Ly Thái Tổ |
Hiếu Đễ Thái tử (효제태자) |
không rõ | Thánh Mậu phu nhân | |
Hiếu Minh Thái tử (효명태자) |
không rõ | ||
Pháp Đăng quân (법등군) |
không rõ | ||
Tư Lợi quân (자리군) |
không rõ | ||
Nghĩa Thành Phủ Viện Đại quân (의성부원대군) |
không rõ | Nghĩa Thành Phủ Viện phu nhân | Lấy chị/em cùng cha khác mẹ là con gái của Trinh Đức Vương thái hậu, không rõ phong hiệu Không con |
Vương nữSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cao Ly Thái Tổ. |