Chu Dung Cơ
Chu Dung Cơ (tiếng Hán: 朱镕基; phanh âm: Zhū Róngjì; Wade-Giles: Chu Jung-chi) là Thủ tướng thứ năm của Quốc vụ viện nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa từ năm 1998 đến 2003. Theo một số tài liệu, ông là hậu duệ đời thứ 19 của Chu Nguyên Chương - hoàng đế khai quốc nhà Minh.[1]
Chu Dung Cơ 朱镕基 | |
---|---|
![]() Chu Dung Cơ vào năm 1999 | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 17 tháng 3 năm 1998 – 16 tháng 3 năm 2003 4 năm, 364 ngày |
Tiền nhiệm | Lý Bằng |
Kế nhiệm | Ôn Gia Bảo |
Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIV, XV | |
Nhiệm kỳ | 19 tháng 10 năm 1992 – 15 tháng 11 năm 2002 10 năm, 27 ngày |
Nhiệm kỳ | 29 tháng 3 năm 1993 – 17 tháng 3 năm 1998 4 năm, 353 ngày |
Tiền nhiệm | Diêu Y Lâm |
Kế nhiệm | Lý Lam Thanh |
Thống đốc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc | |
Nhiệm kỳ | tháng 7 năm 1993 – tháng 6 năm 1995 |
Tiền nhiệm | Lý Quý Tiên |
Kế nhiệm | Đới Tướng Long |
Nhiệm kỳ | 1989 – 1991 |
Tiền nhiệm | Giang Trạch Dân |
Kế nhiệm | Ngô Bang Quốc |
Nhiệm kỳ | tháng 4 năm 1988 – tháng 4 năm 1991 |
Tiền nhiệm | Giang Trạch Dân |
Kế nhiệm | Hoàng Cúc |
Thông tin chung | |
Sinh | 1 tháng 10, 1928 Trường Sa, Hồ Nam, Hồ Nam, Trung Quốc |
Đảng phái | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Con cái | Chu Vân Lai (con trai) Chu Yến Lai (con gái) |
Học sinh trường | Đại học Thanh Hoa |
Tiểu sửSửa đổi
Chu Dung Cơ sinh ngày 1 tháng 10 năm 1928 tại Trường Sa, Hồ Nam, Trung Quốc. Cha ông mất từ khi ông chưa sinh ra. Lên 10 tuổi ông mồ côi mẹ, ở với bác cả là Chu Học Phương. Chu Dung Cơ học sơ trung ở 2 trường là Sùng Đức và Quảng Tích. Học cao trung ở trường trung học tỉnh lập số 1. Từ năm 1947 đến năm 1951 học khoa cơ điện trường Đại học Thanh Hoa (Bắc Kinh).[1] Đến năm thứ 3, Chu Dung Cơ giữ chức Chủ tịch hội sinh viên đỏ của trường.
Tháng 10 năm 1949, ông gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc.[1] Tháng 9 năm 1951 được đề bạt giữ chức Phó Văn phòng chủ nhiệm, làm thư ký cho Lý Phú Xuân. Tháng 10 năm 1951 làm việc tại phòng Kế hoạch sản xuất, Vụ Kế hoạch thuộc Bộ Công nghiệp. Tháng 12 năm 1952 tới Bắc Kinh làm tại Cục nhiên liệu và Động lực thuộc Ủy ban Kế hoạch Nhà nước. Đầu năm 1958 ông bị quy là "phần tử hữu phái chống Đảng" bị khai trừ ra khỏi Đảng Cộng sản Trung Quốc.[1] và ông được điều đi làm giáo viên một trường cán bộ. Tới năm 1962 mới được ân xá.
Năm 1970 lại bị đưa đi cải tạo ở Trường cán bộ 57 của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước. Ngày 1 tháng 1 năm 1987 ông trúng cử làm ủy viên dự khuyết Ban chấp hành Trung ương Đảng, giữ chức phó Bí thư Thượng Hải. Tháng 8 năm 1988 trúng cử chức Thị trưởng Thượng Hải. Tháng 8 năm 1989 ông kiêm nhiệm chức Bí thư thành ủy Thượng Hải.
Ngày 8 tháng 4 năm 1991, tại kỳ họp thứ 4 Đại hội Đại biểu Nhân dân Trung Quốc khóa 7, ông được bầu giữ chức Phó Thủ tướng Quốc vụ viện. Tháng 10 năm 1992 là Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Ngày 29 tháng 3 năm 1993 được bổ nhiệm giữ chức Phó Thủ tướng Thứ nhất. Ngày 2 tháng 7 năm 1993 kiêm chức Thống đốc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc.
Tháng 3 năm 1998, Chu Dung Cơ trở thành Thủ tướng Trung Quốc và giữ chức vụ này cho tới tháng 3 năm 2003.
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ a ă â b “Red Star”. Time (tạp chí). 12 tháng 4 năm 1999. tr. 3.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chu Dung Cơ. |
Tiền nhiệm: Lý Bằng |
Thủ tướng Quốc vụ viện 1998-2003 |
Kế nhiệm: Ôn Gia Bảo |