Danh sách tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa tốt nghiệp Đại học Chỉ huy và Tham mưu Quân đội Hoa Kỳ
Hai mươi năm (1955-1975) là thời gian tồn tại của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, trước đó với danh xưng Quân đội Việt Nam Cộng hòa (1955-1965) và là hậu thân của Quân đội Quốc gia Việt Nam (1950-1955). Mặc dù với thời gian ngắn ngủi này, Quân đội VNCH cũng đã đào tạo được một số sĩ quan cao cấp, trong đó có 173 vị được phong cấp tướng[1]. Đa số sĩ quan cấp tướng đều xuất thân từ những trường võ bị do chính phủ Pháp mở ra tại Pháp và các nước thuộc địa Bắc Phi hoặc các trường do Quân đội Pháp mở ra ở Đông Dương. Số nhiều xuất thân từ các trường võ bị và trừ bị do Chính phủ Quốc gia Việt Nam được sự hỗ trợ của Quân đội Pháp mở ra tại 3 miền Bắc, Trung, Nam từ cuối thập niên 40 của thế kỷ trước[2].
Kể từ năm 1955, nhằm nâng cao trình độ chỉ huy và tham mưu cho các sĩ quan trong quân đội, nên hàng năm chính phủ của hai nền đệ nhất và đệ nhị Cộng hòa đã gửi các sĩ quan cấp tá và cấp tướng đi tu nghiệp tại Đại học Chỉ huy và Tham mưu Quân đội Hoa Kỳ (US Army Command and General Staff College) Fort Leavenworth thuộc Tiểu bang Kansas, Hoa Kỳ. Mỗi năm có từ một đến nhiều sĩ quan VNCH được nhận tu nghiệp, ít nhất là khóa 1961 - 2 (khóa này chỉ có 1 học viên), nhiều nhất là hai khóa 1966 - 1 và 1967 - 1 (mỗi khoá có đến 26 học viên). Những sĩ quan này phải có cấp bậc từ Thiếu tá trở lên. Từ tháng 8 năm 1955 cho đến đầu năm 1975 có 237 sĩ quan trung và cao cấp được đi du học ở Học viện nói trên với tổng số là 36 khóa. Trong số này có 74 sĩ quan sau này là tướng lãnh chỉ huy và tham mưu trong quân đội VNCH, số còn lại (163 sĩ quan) về sau hầu hết đều lên đến cấp Đại tá và giữ những chức vụ cao trong quân đội.
Sau đây là danh sách sĩ quan Quân lực VNCH tốt nghiệp Học viện Fort Leavenworth được phong cấp tướng.
Danh sách
sửaStt | Họ và tên (Thời gian sống) Xuất thân |
Cấp bậc năm tu nghiệp |
Niên khóa Thời gian |
Cấp bậc Chức vụ sau cùng |
Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
(1923-2009) Võ bị Lục quân Pháp[4] |
42 tuần[5] |
Tổng Tham mưu trưởng |
Tổng Tham mưu trưởng cuối cùng của Quân lực VNCH. | ||
(1929) Võ khoa Nam Định[6] |
Tổng cục trưởng Tổng cục Quân huấn. |
||||
(1926-2009) Võ bị Huế K1[7] |
42 tuần |
Tổng Giám đốc Tổng nha Nhân lực. |
|||
(1921-2008) Võ bị Vũng Tàu[8] |
Tổng Tham mưu trưởng |
Giữ chức vụ Tổng Tham mưu trưởng với thời gian lâu nhất của QLVNCH. | |||
(1923-2002) Võ bị Huế K1 |
16 tuần[9] |
Tư lệnh Quân đoàn I |
Giải ngũ năm 1966. | ||
(1925-2012) Võ bị Huế K1 |
Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng |
Giải ngũ năm 1967, cuối tháng 4/1975 tái ngũ giữ chức vụ Cố vấn cho Tổng Tham mưu trưởng Vĩnh Lộc. | |||
(1926-2013) Võ bị Huế K1 |
Tư lệnh Quân đoàn I |
Giải ngũ năm 1966. | |||
(1924-1973) Võ bị Viễn Đông[10] |
Phụ tá Đặc biệt Phủ Thủ tướng |
Giải ngũ năm 1964. | |||
(1928) Võ bị Viễn Đông |
Uỷ ban Điều hành Quốc tế Quân viện |
Giải ngũ năm 1968 | |||
(1923-2001) Võ bị Huế K1 |
Tổng thống VNCH |
Giải ngũ năm 1967 | |||
(1925-2005) Võ bị Viễn Đông |
42 tuần |
Tư lệnh Sư đoàn 5/BB |
Giải ngũ năm 1965. | ||
(1929-2011) Võ bị Huế K1 |
Cố vấn An ninh Quốc gia |
||||
(1923-2018) Võ bị Huế K1 |
Chỉ huy trưởng Đại học Quân sự[11] |
Giải ngũ năm 1967. | |||
(1925-2000) Võ bị Viễn Đông |
16 tuần[12] |
Tư lệnh Quân đoàn IV |
Giải ngũ năm 1964. | ||
(1927-2013) Võ bị Viễn Đông |
Thủ tướng Chính phủ |
Giải ngũ năm 1965 | |||
(1927-2021) Võ bị Đà Lạt K3 |
Chỉ huy trưởng Cao đẳng Quốc phòng |
||||
(1918-2013) Võ bị Tông Sơn Tây |
16 tuần |
Tư lệnh Biệt khu Thủ đô |
Giải ngũ năm 1965. | ||
(1924-1969) Võ bị Viễn Đông |
Tham mưu trưởng Biệt bộ Phủ Tổng thống |
||||
(1916-2001) Võ bị Thủ Dầu Một[13] |
Tổng thống VNCH |
Tổng thống cuối cùng của VNCH. | |||
(1923-2009) Võ bị Tông Sơn Tây |
Tổng trưởng Quân lực |
Giải ngũ năm 1974. | |||
(1919-2008) Võ bị Móng cái |
42 tuần |
Tổng trưởng Bộ Cựu chiến binh |
Giải ngũ năm 1965. | ||
(1926-2019) Võ bị Vũng Tàu |
Phụ tá Tổng Tham mưu trưởng |
Giải ngũ năm 1974, cuối tháng 4/1975 tái ngũ phục vụ chính quyền Tổng thống Dương Văn Minh. | |||
(1936-2010) Võ bị Viễn Đông |
Cố vấn Quân sự Phủ Tổng thống |
||||
(1920-1998) Võ bị Viễn Đông |
Tư lệnh Biệt khu Thủ đô |
Giải ngũ năm 1965, cuối tháng 4/1975 tái ngũ. | |||
(1930-2020) Võ khoa Nam Định |
Phụ tá Kế hoạch Tổng Tham mưu trưởng |
Giải ngũ năm 1973. | |||
(1927-2013) Võ bị Huế K2 |
16 tuần |
Tư lệnh Quân đoàn I |
Giải ngũ năm 1966. | ||
(1918-1987) Trường Pháo binh Pháp |
Phụ tá Tổng Tư lệnh QLVNCH |
Giải ngũ năm 1965. | |||
(1928-2017) Võ bị Đà Lạt K3 |
Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng |
||||
(1918-2013) |
Đặc trách Thanh tra Quân đoàn II và IV |
Giải ngũ năm 1973. | |||
(1919-?) Liêm phóng Pháp |
Phụ tá Phó Tổng Tư lệnh QLVNCH |
Giải ngũ năm 1965. | |||
(1927-2014) Võ khoa Thủ Đức K3[14] |
16 tuần |
Tư lệnh Sư đoàn 9/BB |
|||
(1918-1972) Trường HSQ Pháp[15] |
Chánh thẩm Tòa án Mặt trận Quân sự |
Giải ngũ năm 1965 | |||
(1926-2005) Võ bị Huế K2 |
Tư lệnh Tiền phương Quân đoàn IV |
Giải ngũ năm 1973 | |||
(1926-2011) Võ bị Viễn Đông |
Tư lệnh ĐPQ và NQ |
Giải ngũ năm 1974. | |||
(1929-1971) Nước Ngọt Vũng Tàu[16] |
Tư lệnh Quân đoàn III |
Tử nạn trực thăng tại Tây Ninh, được truy thăng Đại tướng. | |||
(1929) Võ khoa nam Định |
42 tuần |
Tư lệnh Sư đoàn 3/BB |
|||
(1919-2002) Võ bị Lục quân Pháp |
Tư lệnh phó Quân đoàn II |
Giải ngũ năm 1973. | |||
(1925-2021) Võ bị Viễn Đông |
16 tuần |
Thủ tướng Chính phủ Tổng trưởng Quốc phòng |
|||
(1915-1962) Võ bị Huế K2 |
Chỉ huy trưởng Liên trường Võ khoa Thủ Đức |
||||
(1929-2017) Võ bị Đà Lạt K3 |
16 tuần |
Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Không quân |
|||
(1921-1994) Võ bị Huế K2 |
42 tuần |
Tổng Tham mưu phó Bộ Tổng Tham mưu |
|||
(1932) Võ bị Đà Lạt K5 |
16 tuần |
Tư lệnh phó Quân đoàn III |
|||
(1924-2015) Nước Ngọt Vũng Tàu |
Tham mưu phó Bộ Tổng Tham mưu |
||||
(1920-2018) Võ bị Lục quân Chapa Yên Bái |
42 tuần |
Chủ tịch Hội đồng Quốc gia Lập pháp |
Giải ngũ năm 1965. | ||
(1926-1972) Võ bị Huế K2 |
16 tuần |
Chánh Văn phòng Uỷ ban Trung ương |
Tử nạn máy bay tại Phú Yên, được truy thăng Trung tướng. | ||
(1931-2002) Võ khoa Thủ Đức K1 |
Tư lệnh Sư đoàn 6/KQ |
||||
(1928-1970) Võ khoa Thủ Đức K2 |
Tư lệnh Biệt khu Quảng Nam-Đà Nẵng |
||||
(1926) Võ bị Đà Lạt K5 |
16 tuần |
Chỉ huy trưởng Trường HSQ Đồng Đế[17] |
|||
(1926-2006) Võ bị Đà Lạt K2 |
16 tuần |
Trưởng đoàn Quân sự Ban Liên hợp 4 bên |
|||
(1927-2017) Nước Ngọt Vũng Tàu |
Cục trưởng Cục Công binh |
Giải ngũ năm 1965. | |||
(1928) Võ khoa Nam Định |
Trưởng phòng 7 Bộ Tổng Tham mưu |
||||
(1929-2016) Võ bị Đà Lạt K5 |
16 tuần |
Chỉ huy trưởng Lưc lượng Biệt động quân |
|||
(1929-1975) Võ bị Đà Lạt K3 |
Tư lệnh phó Quân đoàn III |
Tử nạn do bị cướp cò súng lục tại Bộ Tư lệnh Quân đoàn III, Biên Hòa, được truy thăng Trung tướng. | |||
(1929-1998) Võ bị Đà Lạt K3 |
Tư lệnh Pháo binh |
||||
(1932) Võ bị Đà Lạt K4 |
16 tuần |
Tư lệnh phó Quân đoàn III |
|||
(1931-2021) Võ bị Đà Lạt K3 |
Tư lệnh phó Quân đoàn I |
||||
(1931-1985) Võ bị Đà Lạt K3 |
Chỉ huy trưởng Võ bị Đà Lạt[18] |
||||
(1932-1968) Võ bị Đà Lạt K4 |
16 tuần |
Tư lệnh Sư đoàn 23/BB |
Tử nạn trực thăng tại Đức Lập (Quảng Đức), được truy thăng Thiếu tướng | ||
(1922-1994) Võ bị Đập Đá K3[19] |
Thứ trưởng Bộ Nội vụ |
||||
(1921-1999) Võ bị Tông Sơn Tây |
42 tuần |
Chỉ huy trưởng Võ bị Đà Lạt |
Giải ngũ năm 1965. | ||
(1929-1972) Võ khoa Thủ Đức K1 |
16 tuần |
Tư lệnh phó Quân đoàn I |
Tử nạn trực thăng tại Đà Nẵng, được truy thăng Thiếu tướng. | ||
(1932-2005) Võ bị Đà Lạt K7 |
Tư lệnh phó Quân đoàn II |
||||
(1927) Võ bị Huế K2 |
Tham mưu phó Bộ Tổng Tham mưu |
||||
(1927-2009) Võ bị Huế K2 |
16 tuần |
Tư lệnh Sư đoàn 23/BB |
|||
(1931) Võ khoa Nam Định |
Cục trưởng Cục Công binh |
||||
(1931-2018) Võ bị Đà Lạt K5 |
Chỉ huy trưởng TTHL Quang Trung |
||||
(1923-2015) Võ bị Đà Lạt K3 |
Tư lệnh phó Biệt khu Thủ đô |
||||
(1928-2018) Võ bị Vũng Tàu |
16 tuần |
Cục trưởng Cục Công binh |
Kiêm Tổng cục trưởng Tổng cục Tiếp vận vào ngày 29/4/1975. | ||
(1928-2008) HQ Nha Trang K2[20] |
Chuẩn tướng Tư lệnh Lực lượng Tuần thám 212 |
||||
(1930-2013) Võ khoa Thủ Đức K1 |
42 tuần |
Phụ tá Tư lệnh Cảnh sát Quốc gia |
Nguyên là sĩ quan quân đội biệt phái sang Bộ Nội vụ. | ||
(1928) Võ bị Đà Lạt K5 |
42 tuần |
Tham mưu trưởng Quân đoàn IV |
|||
(1930-1972) Võ khoa Thủ Đức K2 |
42 tuần |
Chỉ huy trưởng Pháo binh Quân đoàn I |
Tử nạn trực thăng tại Đà Nẵng, được truy thăng Chuẩn tướng. | ||
(1933-1975) Võ bị Địa phương Trung Việt K2 |
Tư lệnh Sư đoàn 5/BB |
Tự sát ngày 30/4/1975. | |||
(1930) Võ bị Đà Lạt K6 |
42 tuần |
Tư lệnh Lữ đoàn 3 Kỵ binh Thiết giáp |
Ngoài danh sách 74 học viên sĩ quan VNCH tu nghiệp tại Học viện Chỉ huy và Tham mưu Hoa Kỳ được phong cấp tướng nêu trên trong tổng số 237 học viên từ khóa đầu tiên 1955-1956 đến khóa cuối cùng 1974-1975. Số 163 học viên còn lại về sau hầu hết đều là sĩ quan cấp Đại tá được giữ những chức vụ cao trong quân đội VNCH (chưa có danh sách). Tuy nhiên ở các bài tiểu sử của từng tướng lĩnh, đã chú thích thêm họ và tên những sĩ quan cùng tham gia khóa học với học viên được phong cấp tướng, cụ thể như sau:
Stt | Niên khóa Thời gian |
Sĩ số | Chú thích trong bài tiểu sử |
Stt | Niên khóa Thời gian |
Sĩ số | Chú thích trong bài tiểu sử |
---|---|---|---|---|---|---|---|
42 tuần[21] |
42 tuần |
||||||
16 tuần[22] |
42 tuần |
||||||
16 tuần |
16 tuần |
||||||
42 tuần |
16 tuần |
||||||
16 tuần |
42 tuần |
||||||
16 tuần |
16 tuần |
||||||
42 tuần |
16 tuần |
||||||
42 tuần |
16 tuần |
||||||
16 tuần |
16 tuần |
||||||
16 tuần |
16 tuần |
||||||
16 tuần |
42 tuần |
||||||
16 tuần |
16 tuần |
||||||
16 tuần |
42 tuần |
||||||
42 tuần |
42 tuần |
||||||
42 tuần |
Trên đây là 29 khóa với tổng số là 204 học viên. Còn lại 7 khóa với 33 học viên:
Chú thích
sửa- ^ Xem trang: Tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa, Wikipedia tiếng Việt
- ^ Xem trang: Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt và Trường Bộ binh Thủ Đức, Wikipedia tiếng Việt
- ^ Thứ tự từ khóa học đầu tiên đến khóa cuối cùng.
- ^ Xuất thân từ trường sĩ quan
- ^ Là "Khóa học Thông thường" (Regular Courses) có thời gian thụ huấn là 10 tháng rưỡi, luôn khai giảng năm trước và mãn khóa năm sau.
- ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định.
- ^ Trường Võ bị Quốc gia Việt Nam đặt tại Huế.
- ^ Trường Võ bị Địa phương Nam Việt đặt tại Vũng Tàu.
- ^ Là "Khóa học liên kết" (Associate Courses) thứ hai của năm, có thời gian thụ huấn 4 tháng, luôn luôn khai giảng vào đầu tháng 8 và kết thúc vào cuối tháng 12 cùng năm
- ^ Trường Võ bị Liên quân Viễn Đông đặt tại Đà Lạt, tiền thân của trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt.
- ^ Sau đổi tên thành trường Chỉ huy và Tham mưu cao cấp Lục quân.
- ^ Là "Khóa học Liên kết" thứ nhất của năm, luôn luôn khai giảng trong tháng giêng và mãn khóa trong tháng 5 cùng năm.
- ^ Trường sĩ quan Lục quân đặt tại Thủ Dầu Một (Nay là tỉnh Bình Dương).
- ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
- ^ Trường Hạ sĩ quan Lục quân Pháp
- ^ Trường Sĩ quan Nước Ngọt đặt tại Vũng Tàu là hậu thân của trường Võ bị Liên quân Viễn Đông Đà Lạt.
- ^ Trường Hạ sĩ quan QLVNCH, tọa lạc tại Đồng Đế, Ba Làng, Nha Trang.
- ^ Trường Võ bị Quốc gia tọa lạc tại Đà Lạt.
- ^ Trường Võ bị Địa phương Trung Việt tọa lạc tại Đập Đá (Huế), là hậu thân của trường Võ bị Quốc gia Huế.
- ^ Trường sĩ quan Hải quân tọa lạc tại Nha Trang
- ^ a b "Khóa học Thông thường" (Regular Courses), thời gian thụ huấn 10 tháng rưỡi.
- ^ "Khóa học Liên kết" (Associate Courses), thời gian thụ huấn 4 tháng.
- ^ "Khóa học Liên kết" (Associate courses), thời gian thụ huấn 4 tháng.
- ^ Tốt nghiệp Trường Hạ sĩ quan Pháp, chức vụ sau cùng là Tổng Giám đốc Thanh niên (1971-1973), giải ngũ năm 1973
- ^ Tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Trưởng ban Quân sự 4 bên
- ^ Tốt nghiệp khóa 4 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Trưởng phòng trong Bộ Tư lệnh Không quân
- ^ Sau cùng là Trung tá phục vụ trong đơn vị Bộ binh
- ^ Tốt nghiệp khóa 5 Sĩ quan Thủ Đức, sau cùng là Trung tá Trưởng khối Điều hành tại Bộ Quốc phòng
- ^ Tốt nghiệp khóa 6 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Chỉ huy trưởng Pháo binh Quân đoàn I
- ^ Tốt nghiệp khóa 2 Sĩ quan Thủ Đức, sau cùng là Đại tá Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Thiết giáp (năm 1972, tái nhiệm Chỉ huy trưởng Thiết giáp lần thứ 2)
- ^ Tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Chỉ huy trưởng Địa phương quân và Nghĩa quân Quân đoàn III
- ^ Tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Tư lệnh Sư đoàn 106 Biệt động quân
- ^ Tốt nghiệp Sĩ quan Nam Định, sau cùng là Đại tá Phụ tá Tư lệnh phó Quân đoàn III
- ^ Tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá biệt phái Phụ tá Tư lệnh Cảnh sát Quốc gia
- ^ Tốt nghiệp Sĩ quan Nam Định, sau cùng là Đại tá Trưởng khối Huấn luyện Trường Chỉ huy và Tham mưu
- ^ Sau cùng là Đại tá Tư lệnh Lữ đoàn 1 Kỵ binh
- ^ Tốt nghiệp khóa 2 Sĩ quan Thủ Đức, chức vụ sau cùng là Chỉ huy trưởng Trường Pháo binh (1968-1970)
- ^ Tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Thủ Đức, tùng sự tại Bộ Chỉ huy Thiết giáp
- ^ Tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Thủ Đức, chức vụ sau cùng là Chỉ huy phó Bộ chỉ huy Biệt động quân Trung ương
- ^ Sĩ quan Trưng dung, chức vụ sau cùng là Y sĩ trưởng Sư đoàn Nhảy dù
- ^ a b Phục vụ trong đơn vị Bộ binh
- ^ Tốt nghiệp khóa 4 Sĩ quan Thủ Đức, tử nạn trực thăng năm 1972 tại Hải Lăng, Quảng Trị, được truy thăng Đại tá
- ^ Sau cùng là Đại tá Giám đốc Trường Sinh ngữ Quân đội (1970-1973)
- ^ Tốt nghiệp khóa 10 Võ bị Đà Lạt, nguyên Quận trưởng quận Hương Thủy, Thừa Thiên (1968-1970)
- ^ Tốt nghiệp khóa 10 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Tư lệnh phó Sư đoàn 5 Bộ binh
- ^ Sau cùng là Đại tá Cục trưởng Cục Chính huấn)
- ^ Phục vụ trong đơn vị Bộ binh)
- ^ Tốt nghiệp khóa 7 Võ khoa Thủ Đức, chức vụ sau cùng là Tham mưu trưởng Bộ chỉ huy Lực lượng Đặc biệt (1969-1970)
- ^ Tùng sự ở Cục Quân cụ
- ^ Chức vụ sau cùng là Chỉ huy phó Pháo binh Quân đoàn II)
- ^ Tùng sự ở Tổng nha Tài chính và Thanh tra Quân phí
- ^ Bốn học viên của khóa 1974 - 1975 đang học dở dang đều bị kẹt lại Hoa Kỳ khi biến cố 30 tháng 4 xảy ra ở Miền Nam Việt Nam
- ^ Chức vụ sau cùng là Chánh Văn phòng Tổng trưởng Quốc phòng
- ^ Giám đốc cuối cùng Trường Sinh ngữ Quân đội
- ^ Tốt nghiệp khóa 11 Võ bị Đà Lạt. Sau cùng tùng sự ở Sở Liên lạc thuộc Nha Kỹ thuật Bộ Tổng Tham mưu. Bào đệ của Trung tướng Phan Trọng Chinh
- ^ Tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt, chức vụ sau cùng là Tham mưu trưởng Bộ chỉ huy Liên đoàn 81 Biệt kích Dù
Tham khảo
sửa- Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa
- Danh sách sĩ quan VNCH tốt nghiệp Học viện Quân sự Hoa Kỳ. (ARVN Officers Graduates of USA CGS (u)) - Nguyễn Văn Tín.