Mạt Đế
trang định hướng Wikimedia
Mạt Đế (chữ Hán: 末帝) là tôn hiệu, cũng sử dụng như thụy hiệu, do các sử gia đặt cho một số vị quân chủ, cũng như Mạt Chủ, họ đều là những ông vua mất nước trong lịch sử Trung Quốc.
Danh sách
sửa- Tam Quốc Đông Ngô Mạt Đế Tôn Hạo (264-280)
- Ngũ Hồ thập lục quốc Thành Hán Mạt Đế Phạm Bôn (347-349)
- Ngũ Hồ thập lục quốc Hậu Triệu Mạt Đế Thạch Chi (350-351)
- Ngũ Hồ thập lục quốc Trạch Ngụy Mạt Đế Địch Chiêu (391-392) có khi gọi theo niên hiệu là Định Đỉnh Đế hoặc thụy hiệu là Uy Liệt Đế.
- Ngũ Hồ thập lục quốc Hậu Lương Mạt Đế Lã Long (401-403)
- Ngũ đại thập quốc Kiệt Yên Mạt Đế Lưu Thủ Quang (911-914)
- Ngũ đại thập quốc Hậu Lương Mạt Đế Chu Hữu Trinh (913-923)
- Ngũ đại thập quốc Hậu Đường Mạt Đế Lý Tòng Kha (934-936)
- Ngũ đại thập quốc Mân Mạt Đế Trác Nham Minh (945)
- Ngũ đại thập quốc Hậu Thục Mạt Đế Toàn Sư Hùng (965-966)
- Ngũ đại thập quốc Bắc Hán Mạt Đế Lưu Kế Nguyên (970-979) có thụy hiệu là Anh Vũ đế.
- Kim Mạt Đế Hoàn Nhan Thừa Lân (1234) sau được nhà Thanh truy tôn là Hoài Đế, cũng đôi lúc được sử sách gọi là Hậu Chủ.
- Đại Thuận Mạt Đế Lý Tự Kính (1645)
- Thanh Mạt Đế Ái Tân Giác La Phổ Nghi (1908-1912) có thụy hiệu là Tốn Đế