Vlad Iulian Chiricheș (phát âm tiếng România: [ˈvlad ˈkirikeʃ]; sinh ngày 14 tháng 11 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người România hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ FCSB tại Liga Iđội trưởng của Đội tuyển bóng đá quốc gia România chủ yếu ở vị trí trung vệ.

Vlad Chiricheș
Chiricheș trong màu áo România năm 2014.
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Vlad Iulian Chiricheș[1]
Ngày sinh 14 tháng 11, 1989 (34 tuổi)
Nơi sinh Bacău, România
Chiều cao 1,84 m (6 ft 12 in)[2]
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
FCSB
Số áo 21
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
0000–2004 LPS Bacău
2004–2007 Ardealul Cluj
2007–2008 Benfica
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008–2010 Internațional Curtea de Argeș 41 (1)
2010–2011 Pandurii Târgu Jiu 39 (0)
2012–2013 Steaua București 42 (1)
2013–2015 Tottenham Hotspur 27 (1)
2015–2020 Napoli 32 (3)
2019–2020Sassuolo (mượn) 9 (0)
2020–2022 Sassuolo 53 (2)
2022–2023 Cremonese 16 (0)
2023– FCSB 2 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2009–2010 U-21 Romania 4 (0)
2011– România 76 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 8 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 6 năm 2022

Sự nghiệp câu lạc bộ sửa

Sự nghiệp ban đầu sửa

Chiricheș bắt đầu sự nghiệp đội bóng ở quê nhà với vị trí tiền vệ tại LPS Bacău, và thậm chí chơi ở tiền đạo vài năm sau đó chuyển sang Ardealul Cluj. Ở phía sau, anh là đồng đội cùng các cầu thủ România tương lai là Mihai RăduțAlexandru Maxim.[3] Năm 2007, Chiricheș chuyển đến câu lạc bộ BenficaBồ Đào Nha.[4][5][6]

Khi trở về Romania sau 12 tháng ở Bồ Đào Nha, Chiricheș gia nhập câu lạc bộ Internațional Curtea de Argeș ở hạng thấp và giúp đội bóng thăng hạng Liga I năm 2009.[7] Năm 2010, ngay sau khi Internațional bị giải thể, anh cùng nhiều đồng đội chuyển đến Pandurii Târgu Jiu.[8] Chiricheș ký hợp đồng với FC Steaua București để thay thế, nhưng huấn luyện viên đội bóng Victor Pițurcă không đồng ý với vụ chuyển nhượng này.[9]

Steaua București sửa

Sau một mùa giải ở Târgu Jiu, Chiricheș cuối cùng ký hợp đồng chuyển đến Steaua București với số tiền được báo cáo là 700.000 euro và 25% lãi suất cho Pandurii trong vụ chuyển nhượng tương lai.[10] Steaua đã trả 500.000 euro cho các khoản tiền còn lại của đồng sở hữu vào tháng 8 năm 2013, làm cho tổng số tiền chuyển nhượng là 1,2 triệu euro[11]

Ngày 25 tháng 10 năm 2012, anh ghi một cú vô lê từ gần chấm phạt đền trong chiến thắng 2–0 trước Molde tại Europa League, giúp Steaua giành quyền kiểm soát bảng E.[12] Chiricheș ghi bàn từ cự ly xa vào lưới đối thủ Ajax ngày 21 tháng 2 năm 2013, giúp Steaua vượt qua hai bàn thua ở lượt đi khi Steaua giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu để vào vòng 16 gặp đương kim vô địch UEFA Champion League Chelsea.[13][14] Anh ghi bàn một lần nữa trên sân khách, bàn thắng gỡ hòa 1–1 với một pha dứt điểm cận thành tuyệt đẹp ở phút bù giờ trong trận thua 1–3 lượt về trước "The Blues" tại Stamford Bridge sau khi Steaua chiến thắng 1–0 ở lượt đi[15]

Tottenham Hotspur sửa

Ngày 30 tháng 8 năm 2013, Tottenham Hotspur trả 9,5 triệu euro để ký hợp đồng đối với Chiricheș đến từ câu lạc bộ Steaua, vào thời điểm hiện tại, anh trở thành vụ chuyển nhượng lớn nhất trong giải vô địch.[16][17] Anh có trận ra mắt trong chiến thắng 4–0 trước Aston Villa tại EFL Cup vào ngày 24 tháng 9. [18] Trận ra mắt tại Premier League của anh cũng là một trận đấu trên sân khách gặp Aston Villa, chiến thắng 2–0 vào ngày 20 tháng 10, trong đó người hâm mộ đã bầu chọn anh là cầu thủ xuất sắc nhất trận.[19] Ngày 4 tháng 12, Chiricheș ghi bàn thắng đầu tiên cho Tottenham, với một bàn thắng gỡ hòa từ ngoài vòng cấm trong chiến thắng 2-1 trước Fulham.[20]

Vào cuối kỳ chuyển nhượng mùa đông năm 2015, A.S Roma đưa ra lời đề nghị với giá 500.000 euro để đưa Chiricheș theo một khoản vay có thời hạn 6 tháng, nhưng khoản tiền này bị Tottenham Hotspur cho là quá thấp và sau đó bị từ chối.[21] Ngày 9 tháng 5 năm 2015, anh bị kèo thẻ phạt đuổi ra khỏi sân khi đội bóng anh thua 0–3 trước Stoke City tại Sân vận động Britannia.[22]

Napoli sửa

Ngày 30 tháng 7 năm 2015, Chiricheș ký hợp đồng NapoliSerie A có thời hạn 4 năm với mức phí 4,5 triệu bảng.[23] Anh có trận ra mắt giải đấu cho câu lạc bộ trong trận thua 1-2 trên sân nhà trước Sassuolo.[cần dẫn nguồn]

Ngày 10 tháng 9 năm 2018, có thông báo rằng Chiricheș bị chấn thương dây chằng chéo trước, điều này khiến anh phải ngồi ngoài trong phần lớn mùa giải.[24]

Sassuolo sửa

Ngày 2 tháng 9 năm 2019, Chiricheș gia nhập câu lạc bộ Sassuolo dưới dạng cho mượn với nghĩa vụ phải mua vào cuối mùa giải.[25][26] Chiricheș cuối cùng đã rời Napoli vào mùa hè năm 2020 với mức phí 11 triệu euro.[27]

Cremonese sửa

Ngày 8 tháng 7 năm 2022, Cremonese thông báo việc ký hợp đồng đối với Chiricheș.[28]

Sự nghiệp quốc tế sửa

Chiriches có trận ra mắt cho đội tuyển quốc gia trong trận đấu vòng loại UEFA Euro 2012 gặp Luxembourg ngày 2 tháng 9 năm 2011.[29] Ngày 14 tháng 8 năm 2013, Chiricheș trở thành đội trưởng của đội tuyển quốc gia România, trong trận giao hữu 1-1 trước Slovakia. Trận ra mắt thi đấu của anh với tư cách đội trưởng vào ngày 6 tháng 9, chiến thắng 3–0 trước đội tuyển Hungaryvòng loại World Cup 2014. Ngày 5 tháng 10 năm 2017, anh thi trận đấu thứ 50 cho đội tuyển quốc gia, gặp Kazakhstan, trong chiến thắng 3–1 trên sân nhà, trận đấu mà anh vẫn là đội trưởng của România.

Thống kê sự nghiệp sửa

Câu lạc bộ sửa

Tính đến 11 tháng 9 năm 2022[30]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp Quốc gia Cúp Liên đoàn Châu lục Khác Tổng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Internațional Curtea de Argeș 2008–09 Liga II 26 1 1 0 27 1
2009–10 Liga I 15 0 1 0 16 0
Tổng cộng 41 1 2 0 0 0 0 0 0 0 43 1
Pandurii Târgu Jiu 2010–11 Liga I 24 0 0 0 24 0
2011–12 15 0 2 0 17 0
Tổng cộng 39 0 2 0 0 0 0 0 0 0 41 0
Steaua București 2011–12 Liga I 14 0 2 0 2 0 18 0
2012–13 26 1 0 0 13 3 39 4
2013–14 2 0 3 0 1 0 6 0
Tổng cộng 42 1 2 0 0 0 18 3 1 0 63 4
Tottenham Hotspur 2013–14 Premier League 17 1 1 0 3 0 3 0 24 1
2014–15 10 0 3 1 1 0 5 0 19 1
Tổng cộng 27 1 4 1 4 0 8 0 0 0 43 2
Napoli 2015–16 Serie A 8 1 2 0 7 1 17 2
2016–17 14 2 1 0 1 0 16 2
2017–18 7 0 1 0 1 0 9 0
2018–19 3 0 0 0 3 0 6 0
Tổng cộng 32 3 4 0 0 0 12 1 0 0 48 4
Sassuolo (mượn) 2019–20 Serie A 9 0 0 0 9 0
Sassuolo 2020–21 Serie A 24 2 0 0 24 2
2021–22 29 0 0 0 29 0
Tổng cộng 62 2 0 0 0 0 0 0 0 0 62 2
Cremonese 2022–23 Serie A 4 0 1 0 5 0
Tổng cộng sự nghiệp 247 8 15 1 4 0 38 4 1 0 305 13

Đội tuyển quốc gia sửa

Tính đến 14 tháng 6 năm 2022[31]
Đội tuyển Năm Trận Bàn
România 2011 5 0
2012 10 0
2013 8 0
2014 7 0
2015 7 0
2016 8 0
2017 9 0
2018 1 0
2019 3 0
2020 2 0
2021 10 0
2022 6 0
Tổng cộng 76 0

Danh hiệu sửa

Steaua București[30]

Tottenham Hotspur[30]

Tham khảo sửa

  1. ^ “15th UEFA European Championship: Booking List before Qualifying Round Matchday 10” (PDF). UEFA. 11 tháng 10 năm 2015. tr. 6. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ “Prima Squadra - SSC Napoli”. www.sscnapoli.it. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ “Chiricheş, Maxim, Răduţ. Ce mai scoate Şcoala Ardealul” (bằng tiếng Romania). ProSport. 1 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
  4. ^ “Sky Sports Scout – Vlad Chiriches”. Sky Sports. 15 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ “Un fost jucător de la Benfica a dezvăluit de ce n-a fost păstrat Vlad Chiricheş” (bằng tiếng Romania). ProSport. 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
  6. ^ “I-a dus pe Chiricheş la Benfica şi pe Răduţ la Sporting! Omul care l-a descoperit pe Grozav pe când era minor aduce un nou nume în prim plan: "E foarte talentat" (bằng tiếng Romania). ProSport. 31 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
  7. ^ “Nou promovata lui Ştefan Stoica a pornit la drum în Liga 1: FC Internaţional a început pregătirile”. Gazeta Sporturilor (bằng tiếng Romania). 22 tháng 6 năm 2009.
  8. ^ “Ionuţ Badea a ales 15 jucători de la Inter pentru lotul Pandurilor”. Gazeta Sporturilor (bằng tiếng Romania). 21 tháng 7 năm 2010.
  9. ^ “Povestea celui mai scump transfer din liga 1”. Gazeta Sporturilor. 25 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2013.
  10. ^ “Chiricheş a semnat cu Steaua, dar vine la iarnă”. Gazeta Sporturilor (bằng tiếng Romania). 3 tháng 8 năm 2011.
  11. ^ “Steaua pays 1.2 million euros for Chiriches”. Gazeta Sporturilor. 6 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2013.
  12. ^ “Chiricheş stunner helps Steaua sink Molde”. UEFA. 25 tháng 10 năm 2012.
  13. ^ “Latovlevici shines as Steaua beat Ajax on penalties”. UEFA. 21 tháng 2 năm 2013.
  14. ^ “Blues edge through, Ajax outed on penalties”. FIFA. 21 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2013.
  15. ^ “Torres on target as Chelsea sneak past Steaua”. UEFA. 14 tháng 3 năm 2013.
  16. ^ “Tottenham agree price for Chiriches”. FIFA. 25 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2013.
  17. ^ “Spurs announce Vlad Chiriches signing”. ESPN FC. 30 tháng 8 năm 2013.
  18. ^ “Chiriches transfer agreed”. Tottenham Hotspur FC. 30 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2013.
  19. ^ “Chiriches voted Man of the Match”. @SpursOfficial. Twitter. 20 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2013.
  20. ^ Cryer, Andy. “Fulham 1–2 Tottenham Hotspur”. BBC Sport. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2013.
  21. ^ “Tottenham Reject Roma Loan Offer for Chirches (and Hands Him Bonus)”. tribalfootball.com. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2015.
  22. ^ Johnston, Neil (9 tháng 5 năm 2015). “Stoke 3-0 Tottenham”. BBC Sport. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  23. ^ “Tottenham Hotspur Official Announcement Regarding Vlad Chiriches”. Spurs Official Twitter. 30 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015.
  24. ^ “Report: Napoli defender Vlad Chiriches suffered ACL damage”. Calcio Mercato. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2019.
  25. ^ “OFICIAL Vlad Chiricheș a plecat de la Napoli » Sassuolo l-a prezentat astăzi pe fundașul român”. 2 tháng 9 năm 2019.
  26. ^ “UFFICIALE: Sassuolo, preso Chiriches. Prestito con obbligo di riscatto”. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2019.
  27. ^ “Il Parma batte il Napoli e...riscatta tre azzurri: nelle casse del club” (bằng tiếng Romania). 23 tháng 7 năm 2020.
  28. ^ “CHIRICHES NUOVO CALCIATORE DELLA CREMONESE”. uscremonese.it (bằng tiếng Ý). US Cremonese. 8 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  29. ^ “Torje double keeps Romania in touch”. UEFA. 2 tháng 9 năm 2011.
  30. ^ a b c Vlad Chiricheș tại Soccerway
  31. ^ “Vlad Chiricheș”. EU-Football.info. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.

Liên kết ngoài sửa